Đề thi văn lớp 6 học kì 2 năm 2022 - có đáp án kết nối tri thức
Đề thi học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống năm học 2021-2022 Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 cuốn Kết nối kiến thức với cuộc sống năm học 2021-2022 gồm đề thi có đáp án và ma trận dành cho các em học sinh ôn tập, rèn luyện kiến thức đạt kết quả tốt nhất giữa HK2. Đề được biên soạn bám sát chương trình Ngữ văn lớp 6, bộ sách kĩ năng Tin học và phù hợp với năng lực học sinh THCS. Mời các bạn cùng tham khảo sai để luyện tập đạt kết quả tốt nhất trong bài kiểm tra sắp tới. Các nội dung MỨC ĐỘ TỰ TIN toàn bộ Biết rôi Sự hiểu biết Vận dụng Vận dụng Sử dụng cao I. Đọc – hiểu: 2. Tiếng Việt: – Trạng từ 3. Tập làm văn 4. Có thể viết một đoạn văn ngắn – Phương thức biểu đạt chính – Nhớ tên tác phẩm, tác giả. Và Phát hiện – Phát hiện trạng từ, Nội dung đoạn trích. Số câu Ghi bàn Tỉ lệ % 3 2 20% Đầu tiên Đầu tiên mười% 4 3 30% II. Tạo văn bản -Viết đoạn văn ngắn bày tỏ quan điểm của mình về vấn đề … Viết bài văn về nhân vật kể chuyện Số câu Ghi bàn Tỉ lệ % Đầu tiên 2.0 20% Đầu tiên 5.0 50% 2 7.0 70% Tổng số câu Tổng điểm Tỉ lệ % 3 2.0 Đầu tiên 1,0 Đầu tiên 2.0 Đầu tiên 5.0 6 mười 2. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 Kết nối kiến thức với cuộc sống Phần I . Đọc – hiểu: (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu bên dưới: “Mẹ tôi không phải vô lý khi yêu cầu tôi lấy người khác làm tiêu chuẩn để noi theo. Trong cuộc sống, con người có rất nhiều điểm giống nhau. Ai mà không muốn trở nên thông minh và tài năng? Ai mà không muốn được tin tưởng, yêu thương và tôn trọng? Ai mà không muốn thành công? Thành công của một người có thể là mong muốn của người khác. Vì vậy, trong thời gian qua, nhiều người đã vượt lên chính mình bằng cách noi gương những cá nhân xuất sắc. Nếu cô ấy muốn mình giống người khác, thì người khác trong hình ảnh của cô ấy phải là một người hoàn hảo, mười phân vẹn mười ”. (SGK Ngữ văn 6, tập 2) Câu hỏi 1: (0,5 chỉ) Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì? Câu 2: (0,5 chỉ) Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Ai là tác giả? Câu hỏi 3: (1,0 điểm) Xác định trạng ngữ trong câu sau? Và cho biết ý nghĩa của trạng ngữ đó? “Vì lẽ đó, trong quá khứ, nhiều người đã vượt lên chính mình bằng cách noi gương những cá nhân xuất sắc”. Câu hỏi 4: (1,0 điểm) . Trạng thái Ý chính của đoạn văn trên là gì? PHẦN II: TẠO VĂN BẢN (7 điểm) Câu hỏi 1: (2,0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) Hãy cho biết suy nghĩ của em về sự khác biệt và gần gũi? Câu 2: (5,0 điểm) . Đóng vai người em kể lại câu chuyện “cây khế”? CHỦ ĐỀ Phần I . Đọc – hiểu: (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu bên dưới: “Một thói quen xấu chúng ta thường gặp hàng ngày ở bất cứ đâu là thói quen xả rác. Sau khi ăn một quả chuối, bạn chỉ cần vứt vỏ ra khỏi cửa và ra đường. Thói quen này trở thành tội ác … Xóm nhỏ, con mương sau nhà trở thành sông rác … Nơi khuất tất, nơi công cộng, rác chất đống lâu ngày khiến nhiều khu dân cư gánh chịu hậu quả mất vệ sinh. nặng đẻ… ” (SGK Ngữ Văn 7, tập 2, trang 10) Câu hỏi 1: (0,5 chỉ) Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì? Câu 2: (0,5 chỉ) Chỉ ra những thói hư tật xấu của con người trong đoạn trích trên? Câu hỏi 3: (1,0 điểm) Tìm trạng ngữ trong đoạn văn trên và cho biết ý nghĩa của trạng ngữ đó? Câu hỏi 4: (1,0 điểm) . Ý chính của đoạn văn trên là gì? PHẦN II: TẠO VĂN BẢN (7 điểm) Câu hỏi 1: (2,0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) Trình bày suy nghĩ của anh / chị về vấn đề: Bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của chúng ta? Câu 2: (5,0 điểm) . Đóng vai người em kể lại câu chuyện “Cây khế”? 3. Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 và sách Kết nối tri thức với cuộc sống Phần Kết án Các nội dung Chỉ Tôi ĐỌC HIỂU 3.0 Đầu tiên – Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0,5 2 – Đoạn văn trên trích từ văn bản: “Hãy nhìn mọi người.” 0,25 3 – “Vì lý do đó” là trạng từ chỉ mục đích. 0,5 4 – Mẹ tôi có quyền yêu cầu tôi lấy người khác làm tiêu chuẩn để noi theo. Bởi trên đời này, mỗi người đều có nhiều điểm chung. Nhiều người xuất sắc bằng cách làm theo một ví dụ. 1,0 II TẠO VĂN BẢN 7.0 Đầu tiên Học sinh viết đoạn văn: Trình bày về Sự khác biệt và gần gũi của con người trong cuộc sống . 2.0 một. Đảm bảo cấu trúc một đoạn văn lập luận: 0,25 b. Xác định đúng vấn đề: Sự khác biệt và gần gũi của con người trong cuộc sống 0,25 c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Sử dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Đoạn văn có thể được viết như sau: – Hỏi về sự khác biệt và gần gũi của mọi người trong cuộc sống + Tính dị biệt: là đặc điểm thể chất và tinh thần khác biệt. + Gần gũi: là những nét chung về sự giống nhau và gần gũi. – Biểu hiện của sự khác biệt và gần gũi trong cuộc sống: + Những biểu hiện khác nhau trong cuộc sống: mỗi người có một cuộc sống riêng, một nhân sinh quan riêng và một tính cách hoàn toàn khác với những người còn lại. Có những người giỏi thể thao, có những người giỏi trí óc, những người lao động chân tay, trí óc; Có người sống khép kín, có người sống khép kín … + Biểu hiện của sự gần gũi trong cuộc sống:: Thông minh, tài giỏi, tin tưởng, yêu thương, kính trọng, thành đạt, thành đạt … – Nghĩa: + Sự khác biệt: Tạo nên một cuộc sống muôn màu, bất tận và hấp dẫn đến lạ kỳ. Đó là cái đáng quý, là cái đáng quý, đó là cái không hề tan biến khi chúng ta hòa nhập trong mỗi người. Nếu mỗi người nhận thức được sự khác biệt của mình và biến nó thành thế mạnh thì sẽ góp phần xây dựng xã hội tốt đẹp hơn cũng như nâng cao giá trị cuộc sống của chính mình. + Gần gũi: những nét chung và gần gũi của chúng ta trong cuộc sống để chúng ta hiểu, hợp tác và chia sẻ. – Bài học nhận thức hành động. 1,0 d. Sáng tạo: Học sinh có thể tự sáng tạo khi viết đoạn văn cảm nhận. 0,25 e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 0,25 2 Đóng vai em trai, kể lại câu chuyện. Cây Khế. 5.0 một. Đảm bảo cấu trúc của bài văn tự sự: Học sinh biết cách làm bài văn đóng vai nhân vật kể lại truyện cổ tích. Bố cục rõ ràng, mạch lạc. Lựa chọn ngôi kể thứ nhất, kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm; Nhận xét, đánh giá, so sánh trong bài viết. 0,25 3.5 b. Xác định đúng vấn đề của tự truyện: Đóng vai nhân vật kể lại câu chuyện cổ tích. 0,25 c. Kiến thức cần đạt: Học sinh có nhiều cách xây dựng cốt truyện nhưng phải dựa vào truyện cổ tích Cây Khế. Sự kiện logic, lời thoại hợp lý … Học sinh có thể giải quyết vấn đề theo các cách sau: A. Giới thiệu: Đóng vai nhân vật giới thiệu bản thân và câu chuyện mà anh ta định kể. B. Phần thân: – Xuất xứ: – Diễn biến chính của truyện: (Người kể ở ngôi thứ nhất. Chú ý đưa các yếu tố miêu tả và biểu cảm, nhận xét, đánh giá, so sánh vào từng đoạn của bài) C. Kết luận: Nêu kết thúc của câu chuyện và bài học rút ra từ câu chuyện hoặc thông điệp. 4.0 d. Sáng tạo: Học sinh có cách thể hiện độc đáo, linh hoạt, mới mẻ, phù hợp với bản thân. 0,25 e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 0,25 Tổng điểm: 10.0 Mời các bạn tham khảo thêm những thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của Thư Viện Hỏi Đáp. #Đề #thi #học #kì #Ngữ #Văn #lớp #sách #Kết #nối #tri #thức #với #cuộc #sống #năm #học
Đề thi cuối hk2 lớp 6 môn ngữ văn BỘ KẾT NỐI TRI THỨC NĂM 2022 MỚI NHẤT
YOPOVN xin gửi đến quý thầy cô, các em Đề thi cuối hk2 lớp 6 môn ngữ văn BỘ KẾT NỐI TRI THỨC NĂM 2022 MỚI NHẤT. Đây là bộ Đề thi cuối hk2 lớp 6 môn ngữ văn, đề thi hk2 ngữ văn 6.....Đề thi HK2 Văn 6 Kết nối tri thức 2021-2022 có đáp án được soạn dưới dạng file word và PDF gồm 3 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ HỌC KỲ II
Năm học: 2021-2022
Môn: NGỮ VĂN - LỚP 6
Thời gian làm bài: 90 phút PHẦN I: ĐỌC – HIỂU(3,0 điểm) Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Sáng hôm sau, hai vợ chồng vừa ăn cơm xong thì thấy gió mù mịt và một con chim rất lớn hạ xuống giữa sân, quay mặt vào nhà kêu mấy tiếng như chào hỏi. Người chồng xách túi ra, chim rạp mình xuống đất cho anh trèo lên lưng rồi vỗ cánh bay lên. Chim bay mãi, bay mãi, qua bao nhiêu là miền, hết đồng ruộng đến rừng xanh, hết rừng xanh đến biển cả...Ra tới giữa biển, chim rẽ vào một hòn đảo toàn đá trắng, đá xanh, đá đỏ, đá ngũ sắc. Chim bay một vòng quanh đảo, rồi từ từ hạ xuống một cái hang. Câu 1(1,0điểm): Xác định phương thức biểu đạt và ngôi kể của đoạn trích trên. Câu 2(0,75điểm):Ghi lại từ láy ở câu văn in đậm trong đoạn trích và giải thích nghĩa của từ láy em vừa tìm được. Câu 3(0,75điểm):Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu sau và nêu tác dụng của nó:" Chim bay mãi, bay mãi, qua bao nhiêu là miền, hết đồng ruộng đến rừng xanh, hết rừng xanh đến biển cả..." Câu 4(0,5điểm):Trong truyện có đoạn trích trên, con chim lớnđến ăn khế chín một tháng trời rồi sau đóđến chở người em ra hòn đảo hoang có nhiều vàng bạc, hành động đó thể hiện điềugì? PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1(2,0 điểm): Hiện nay việc vứt rác, xả rác không đúng quy định vẫn xảy ra, hãy viết đoạn văn (khoảng 7-10 câu) trình bày ý kiến của emvề hiện tượng này.Câu 2(5,0 điểm): Em hãy đóng vai nhân vật Thánh Gióng để kể lại truyền thuyết "Thánh Gióng"
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1(2điểm)
XEM THÊM |