Dấu hiệu bị quai bị ở phụ nữ

Quai bị là bệnh nhiễm trùng cấp tính do siêu vi trùng thuộc nhóm Paramyxovirus gây ra. Đặc trưng là sưng đau tuyến nước bọt (chủ yếu tuyến mang tai), đôi khi kèm viêm tuyến sinh dục, viêm màng não, viêm tụy và một số cơ quan khác.
Người là ký chủ duy nhất trong thiên nhiên của bệnh quai bị. Bệnh có khả năng tạo miễn dịch bền vững và kéo dài (dù có hay không có biểu hiện bệnh). Hiếm khi mắc bệnh lần hai.

Dấu hiệu bị quai bị ở phụ nữ

Biểu hiện của bệnh quai bị

Biểu hiện bệnh tại tuyến nước bọt gồm 4 thời kỳ 

Thời kỳ ủ bệnh: từ 14-24 ngày, thời kỳ này không có triệu chứng lâm sàng.
Thời kỳ khởi bệnh: đột ngột với các tiền triệu (có khi có hoặc không)

  • Suy nhược, kém ăn, khó chịu, đau đầu.
  • Sốt nhẹ, không kèm lạnh run.
  • Đau họng và đau góc hàm.
  • Đau 3 điểm Rillet- Barthez: mõm chũm-khớp thái dương hàm-góc dưới của xương hàm. Sau đó tuyến mang tai to dần và đau nhức, đau tăng khi thăm khám hoặc khi nhai.

Thời kỳ toàn phát:

  • Tuyến mang tai sưng to và đau nhức một bên, sau đó lan sang bên đối diện và tuyến nước bọt khác. 
  • Các triệu chứng đi kèm: sốt 38-390C trong 3 ngày đầu của bệnh, có khi lên tới 400C, sốt cao gặp trong viêm màng não hoặc viêm tinh hoàn (sưng, đỏ đau), đau đầu, chán ăn, đau bụng, khó nuốt, khó nói. 

Thời kỳ hồi phục: Sau 1 tuần, tuyến mang tai giảm đau và nhỏ dần, các triệu chứng đau họng, khó nuốt giảm và từ từ khỏi hẳn. 

Biểu hiện ngoài tuyến nước bọt

Tổn thương thần kinh

  • Viêm màng não: xuất hiện sau khi viêm tuyến mang tai. Biểu hiện: sốt cao, nhức đầu, ói mửa, rối loạn hành vị tác phong, co giật, cổ cứng, có dấu hiệu Kernig và Brudzinski (+).
  • Viêm não
  • Viêm tinh hoàn và mào tinh hoàn: sốt cao, ớn lạnh, đôi khi lạnh run, nhức đầu, nôn ói, đau bụng, tinh hoàn cứng, sưng to, đau nhức, da bìu đỏ. Có thể có liên quan vô sinh sau này.
  • Viêm tụy cấp: thường nhẹ, không triệu chứng, những trường hợp nặng, tạo nang giả…được nghi ngờ khi sốt cao, đau và phản ứng thành bụng, ói, trụy mạch… Diễn tiến: lành tính, đôi khi tạo nang giả, tiểu đường, suy tụy.
  • Cơ quan khác: gồm tuyến lệ, tuyến ức, tuyến giáp, tuyến vú, buồng trứng và còn có ảnh hưởng đến thính lực ở trẻ em.

Cách chẩn đoán bệnh quai bị

Chẩn đoán xác định: dựa vào biểu hiện bệnh, dịch tễ và cận lâm sàng

  • Dịch tễ: chưa chích ngừa quai bị, chưa mắc bệnh quai bị, có tiếp xúc với người quai bị 2-3 tuần trước.
  • Biểu hiện bệnh: sưng tuyến mang tai một hoặc hai bên, lỗ Stenon sưng đỏ. 
  • Các xét nghiệm:
    • Xét nghiệm máu: công thức máu, amylase/máu, phản ứng viêm CRP.
    • Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh: siêu âm các tuyến nước bọt 2 bên, siêu âm tinh hoàn 2 bên, siêu âm ổ bụng ….v..v..

Chẩn đoán phân biệt

  • Viêm tuyến mang tai do vi trùng: tuyến mang tai sưng to, đỏ da, đau, và chảy mủ nơi lỗ vòi stenon.
  • Viêm hạc góc hàm: siêu âm tuyến mang tai sẽ giúp chẩn đoán xác định tuyến mang tai viêm hay viêm hạch dươi hàm.
  • Tắc ống dẫn tuyến nước bọt do sỏi: sưng tuyến mang tai 1 hoặc 2 bên có tính chất tái đi tái lại. Chụp cản quang ống tuyến cản quang giúp chẩn đoán xác định.

Điều trị bệnh quai bị

Nguyên tắc: quai bị là bệnh nhiễm trùng do siêu vi nên chủ yếu điều trị triệu chứng, nâng đỡ tổng trạng, theo dõi phát hiện sớm và điều trị biến chứng (nếu có).

Tiêu chuẩn nhập viện

  • Sốt cao.
  • Đau bụng nhiều.
  • Nôn ói nhiều.
  • Đau đầu nhiều.
  • Vùng bìu sưng đỏ, đau.

Chăm sóc người bệnh tại nhà

  • Dinh dưỡng: ăn thức ăn lỏng, dễ nuốt, dễ tiêu.
  • Hạn chế ăn thức ăn và nước uống có vị chua.
  • Vệ sinh răng miệng mỗi ngày.
  • Tránh thói quen không tốt như bôi, đắp nóng vùng tuyến mang tai.
  • Cách ly, tránh tiếp xúc với người xung quanh

Phòng ngừa bệnh quai bị

Dấu hiệu bị quai bị ở phụ nữ

  • Tránh tiếp xúc với người bị bệnh quai bị.
  • Khi đã phát hiện bị bệnh quai bị cần phải cách ly tránh lây lan cho những người xung quanh cho đến khi các biểu hiện bệnh giảm bớt.
  • Rửa sạch tay trước và sau khi chăm sóc bé. Cần hướng dẫn trẻ che miệng khi ho, khi hắt xì.
  • Tiêm phòng vaccin đầy đủ các bệnh theo lịch tiêm chủng mở rộng.
  • Tiêm vaccin 3 trong 1 (Sởi- Quai bị- Rubella): lúc 12-15 tháng, nhắc lại liều 2 lúc 4-6 tuổi. Người lớn tiêm 1 liều duy nhất.

Bs .CK2 Phạm Nguyễn Yến Trang - Phó khoa Nhi Bệnh viện Đa Khoa Hoàn Mỹ Cửu Long

Bệnh quai bị có tỷ lệ mắc cao ở những vùng dân cư đông đúc, mức sống thấp, có khí hậu thường xuyên mát hoặc lạnh. Tại Việt Nam, bệnh thường xuất hiện thành đợt dịch nhỏ đến vừa hoặc có khi phân tán khắp cả nước, phần lớn tập trung ở các tỉnh miền Bắc và Tây Nguyên.

Khí hậu mát, lạnh và khô hanh là điều kiện giúp cho tác nhân gây bệnh quai bị lan truyền nhanh hơn. Bệnh thường bùng thành dịch ở các nhóm trẻ nhỏ đi học mẫu giáo, tiểu học, cũng có khi xảy ra ở trẻ lớn hơn hoặc thanh thiếu niên và người cao tuổi nhưng với tỷ lệ thấp. Khả năng mắc bệnh ở nam cao hơn so với nữ.

Vậy bệnh quai bị là gì? Đâu là những dấu hiệu và triệu chứng giúp nhận biết căn bệnh này? Làm sao để điều trị và liệu bệnh có gây ra vấn đề gì cho sức khỏe sau này không? Hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Tìm hiểu chung

Bệnh quai bị là gì?

Quai bị (hay có tên gọi là má chàm bàm) là một bệnh lý do virus gây ra và có khả năng lây lan từ người sang người qua tiếp xúc trực tiếp hoặc hít phải các giọt hô hấp trong không khí của người bệnh. Virus gây bệnh ảnh hưởng chủ yếu đến tuyến nước bọt nằm ở gần tai, gây ra sưng ở một hoặc cả hai tuyến nước bọt này.

Nhìn chung, căn bệnh này không phải là một bệnh nghiêm trọng và thường xảy ra ở trẻ em từ 5–9 tuổi. Tuy nhiên, virus gây bệnh vẫn có khả năng lây nhiễm sang người lớn. Khi đó, bệnh có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng hơn.

Triệu chứng và dấu hiệu nhận biết

Dấu hiệu và triệu chứng bệnh quai bị là gì?

Dấu hiệu nhận biết chính và đặc trưng cho bệnh quai vị là sưng tuyến nước bọt khiến cho vùng má dưới mang tai phình ra, có thể ở một hoặc cả hai bên. Các biểu hiện khác của quai bị có thể kể đến như:

  • Đau ở tuyến nước bọt bị sưng, ở một hoặc cả hai bên mặt
  • Đau khi nhai hoặc nuốt
  • Sốt
  • Đau nhức đầu
  • Đau nhức cơ
  • Mệt mỏi và cảm thấy yếu ớt
  • Mất cảm giác ngon miệng.

Phần lớn trường hợp, người bệnh phục hồi hoàn toàn trong vòng 2 tuần sau khi có các triệu chứng của bệnh.

Khi nào bạn nên đến gặp bác sĩ?

Nếu nhận thấy trẻ có dấu hiệu bệnh quai bị, hãy đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để kiểm tra ngay, đặc biệt khi trẻ có những biểu hiện như:

  • Sốt cao (39ºC)
  • Gặp khó khăn trong việc ăn uống
  • Hay nhầm lẫn, mất phương hướng
  • Đau bụng
  • Đau và sưng tinh hoàn ở bé trai

Tác nhân gây bệnh rất dễ lây lan trong khoảng 9 ngày từ khi các triệu chứng bắt đầu xuất hiện. Do đó, bạn nên thông báo trước với nhân viên y tế để được hướng dẫn di chuyển đến khu vực cách ly hoặc có biện pháp làm giảm thiểu nguy cơ gây lây nhiễm cho người khác.

Quai bị do virus paramyxovirus gây nên. Bệnh quai bị (còn được gọi là bệnh viêm tuyến mang tai dịch tễ hay viêm tuyến mang tai do virus quai bị) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây trực tiếp bằng đường hô hấp, hay gây thành dịch trong trẻ em, thanh thiếu niên do virus quai bị gây nên. Biểu hiện lâm sàng phổi biến nhất là viêm tuyến nước bọt mang tai không hóa mủ. Bệnh tuy lành tính nhưng có khả năng gây biến chứng viêm tinh hoàn ở nam giới hoặc viêm buồng trứng ở nữ giới và có thể dẫn đến vô sinh, ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng sống.Các tuyến nước bọt khác, tụy và hệ thần kinh trung ương cũng có thể bị tổn thương.Là một bệnh truyền nhiễm, thường xẩy ra vào mùa đông – xuân. Lây trực tiếp khi gần bệnh nhân nói, ho hoặc hắt hơi. Còn gọi là Lưu Hành Tính Tai Tuyến Viêm, Trá Tai, Trư Đầu Phì, Tuyến Mang Tai Viêm, Trá Tai, Hà Mô Ôn. Thường gặp ở trẻ nhỏ 5~8 tuổi.

Quai bị do virus paramyxovirus gây nên. Bệnh quai bị (còn được gọi là bệnh viêm tuyến mang tai dịch tễ hay viêm tuyến mang tai do virus quai bị) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây trực tiếp bằng đường hô hấp, hay gây thành dịch trong trẻ em, thanh thiếu niên do virus quai bị gây nên. Biểu hiện lâm sàng phổi biến nhất là viêm tuyến nước bọt mang tai không hóa mủ. Bệnh tuy lành tính nhưng có khả năng gây biến chứng viêm tinh hoàn ở nam giới hoặc viêm buồng trứng ở nữ giới và có thể dẫn đến vô sinh, ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng sống.Các tuyến nước bọt khác, tụy và hệ thần kinh trung ương cũng có thể bị tổn thương.Là một bệnh truyền nhiễm, thường xẩy ra vào mùa đông – xuân. Lây trực tiếp khi gần bệnh nhân nói, ho hoặc hắt hơi. Còn gọi là Lưu Hành Tính Tai Tuyến Viêm, Trá Tai, Trư Đầu Phì, Tuyến Mang Tai Viêm, Trá Tai, Hà Mô Ôn. Thường gặp ở trẻ nhỏ 5~8 tuổi.

I.  NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH QUAI BỊ:

Bệnh có trên toàn thế giới và chỉ xuất hiện ở người. Bệnh thường hay gặp ở trẻ nhỏ và lứa tuổi vị thành niên, người lớn cũng có thể mắc nhưng tỷ lệ là thấp hơn. Bệnh do virus lây truyền qua đường hô hấp và đường ăn uống, qua những giọt nước bọt khi bệnh nhân nói, ho, hắt hơi. Vấn đề lây qua đường phân và nước tiểu hiện vẫn chưa được xác nhận dù virus quai bị có khả năng tồn tại trong nước tiểu khoảng 2-3 tuần. Khi bị nhiễm bệnh, virus nhân lên trong khoang tỵ hầu và hạch bạch huyết. Virus tăng cao trong huyết thanh khoảng 12-15 ngày sau nhiễm và lan ra các cơ quan khác. Thời gian lây là từ 6 ngày trước cơn toàn phát sưng tuyến mang tai cho đến 2 tuần sau khi có triệu chứng bệnh lý.

II.  ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG:

Hình ảnh mô phỏng tuyến nước bọt bị viêm.

Bệnh có đặc điểm dịch tễ rõ ràng, thường phát vào mùa xuân, nhất là trong khoảng thời gian tháng 4 và tháng 5, trong các môi trường tập thể như trường học, nhà trẻ. Tuổi nào cũng có thể bị bệnh quai bị, khả năng mắc bệnh ở nam cao hơn nữ. Tuy nhiên ít gặp quai bị ở trẻ dưới 2 tuổi mặc dù trẻ chỉ được bảo vệ trong 6 tháng đầu nếu mẹ đã từng mắc bệnh quai bị. Sau 2 tuổi, tần suất bệnh tăng dần, đạt đỉnh cao ở lứa tuổi 10-19. Sau khi tiếp xúc với virus quai bị khoảng 14-24 ngày, người bệnh có cảm giác khó chịu, ăn kém, sốt, đôi khi rét, đau họng và đau góc hàm. Sau đó, tuyến mang tai sưng to dần trong khoảng 3 ngày rồi giảm sưng dần trong khoảng 1 tuần. Tuyến mang tai có thể sưng 1 bên hay 2 bên. Nếu sưng cả 2 bên thì 2 tuyến có thể không sưng cùng lúc, tuyến 2 bắt đầu sưng khi tuyến 1 đã giảm sưng. Vùng sưng thường lan đến má, dưới hàm, đẩy tai lên trên và ra ngoài; có khi lan đến ngực gây phù trước xương ức. Bệnh nhân có cảm giác đau ở vùng tuyến bị sưng nhưng da trên vùng sưng không nóng và không sung huyết, ngược với những trường hợp viêm tuyến mang tai do vi khuẩn. Lỗ ống Stenon ở niêm mạc má 2 bên sưng đỏ, có khi có giả mạc. Bệnh nhân có cảm giác khó nói, khó nuốt, đôi khi phù thanh môn gây khó thở phải mở khí quản. Thời gian biểu hiện bệnh lý khoảng 10 ngày. Tuy nhiên có khoảng 25% người bị nhiễm virus quai bị mà không có dấu hiệu bệnh lý rõ rệt, đây là những đối tượng có khả năng truyền bệnh mà người xung quanh không nhận biết. Bệnh quai bị gây miễn dịch bền vững khi đã mắc bệnh dù sưng 1 hay 2 bên tuyến mang tai nên ít khi bị quai bị lần 2.

III.  BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH QUAI BỊ:

Bệnh quai bị ở người lớn tuy ít gặp, nhưng thường nặng và có nhiều biến chứng hơn ở trẻ em. Có thể gặp các biến chứng sau:

Viêm tinh hoàn và mào tinh hoàn:  Biến chứng này có tỷ lệ 20-35% ở người sau tuổi dậy thì mắc bệnh quai bị, thường xảy ra sau đợt viêm tuyến mang tai khoảng 7-10 ngày nhưng cũng có thể xuất hiện trước hoặc đồng thời. Tinh hoàn sưng to, đau, mào tinh căng phù như một sợi dây thường. Tình trạng viêm và sốt kéo dài 3-7 ngày, sau đó khoảng 50% số trường hợp tinh hoàn teo dần và có thể dẫn đến tình trạng giảm số lượng tinh trùng và vô sinh.

Nhồi máu phổi: Là tình trạng một vùng phổi bị thiếu máu nuôi dưỡng, có thể tiến đến hoại tử mô phổi. Nhồi máu phổi là biến chứng có thể xảy ra sau viêm tinh hoàn do quai bị vì hậu quả của huyết khối từ tĩnh mạch tiền liệt tuyến.

Viêm buồng trứng: Có tỷ lệ 7% ở nữ sau tuổi dậy thì, ít khi dẫn đến vô sinh .

Viêm tụy: Có tỷ lệ 3% - 7%, là một biểu hiện nặng của quai bị. Bệnh nhân bị đau bụng nhiều, buồn nôn, có khi tụt huyết áp.

Các tổn thương thần kinh: Viêm não có tỷ lệ 0,5%, bệnh nhân có các hiện tượng như: thay đổi tính tình, bứt rứt, khó chịu, nhức đầu, co giật, rối loạn tri giác, rối loạn thị giác, đầu to do não úng thủy. Tổn thương thần kinh sọ não dẫn đến điếc, giảm thị lực, viêm tủy sống cắt ngang, viêm đa rễ thần kinh.

Bệnh quai bị ở phụ nữ có thai: Những phụ nữ bị quai bị trong 3 tháng đầu của thai kỳ có thể gây sẩy thai hoặc sinh con dị dạng, trong 3 tháng cuối của thai kỳ có thể sinh non hoặc thai chết lưu.

Một số biến chứng khác: Viêm cơ tim, viêm tuyến giáp, viêm tuyến lệ, viêm thần kinh thị giác (gây giảm thị lực tạm thời), viêm thanh khí phế quản, viêm phổi, rối loạn chức năng gan, xuất huyết do giảm tiểu cầu. Vì viêm tuyến mang tai còn có thể gây ra do các virus khác (Coxackie, Influenza), do vi trùng (Staphylococcus aureus), do tắc ống dẫn tuyến nước bọt vì sỏi và viêm tinh hoàn còn có thể do lao, Leptospirose, lậu nên trong một số trường hợp khó chẩn đoán, bệnh nhân cần thực hiện một số xét nghiệm như: Phân lập virus từ máu dịch họng, dịch tiết từ ống Stenon, nước tiểu hay dịch não tủy. Các phản ứng huyết thanh học: Test ELISA, miễn dịch huỳnh quang, trung hoà bổ thể.

IV.  PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH QUAI BỊ:

Đối với mọi bệnh nhân: Cách ly bệnh nhân 2 tuần kể từ lúc phát hiện bệnh, vệ sinh răng miệng, ăn những thực phẩm dễ tiêu hoá, giảm đau tại chỗ bằng cách đắp ấm vùng sưng, giảm đau toàn thân và hạ sốt bằng paracetamol. Trường hợp viêm tinh hoàn:  Mặc quần lót nâng tinh hoàn để giảm đau, nghỉ ngơi là chủ yếu, hạn chế vận động.

Dùng corticoid đúng liều, quan trọng nhất là dùng liều lớn khi khởi đầu (60mg Prednisolon), sau đó giảm dần trong 7-10 ngày. Phẫu thuật giải áp khi tinh hoàn bị chèn ép nhiều.

Vaccin phòng bệnh quai bị có tác dụng kích thích cho trẻ em sản sinh kháng thể kháng quai bị kháng thể đạt mức độ cao nhất sau khi tiêm chủng 6 – 7 tuần.  Số lần tiêm: Nếu bắt đầu tiêm từ 9 tháng tuổi: tiêm 3 lần, lần 1 lúc 9 tháng tuổi, lần 2 sau lần 1 sáu tháng, lần 3 khi trẻ từ 4-12 tuổi. Nếu bắt đầu tiêm từ 12 tháng tuổi: tiêm 2 lần, lần 1 lúc 12 tháng tuổi lần 2 từ 4-12 tuổi. Tiêm chủng khẩn cấp được chỉ định cho trẻ từ 12 tháng tuổi, trẻ vị thành niên và người lớn nếu đã có tiếp xúc với bệnh nhân quai bị nhưng chưa có tiền sử mắc quai bị và chưa được tiêm chủng theo lịch phòng bệnh quai bị. Trong trường hợp không có chống chỉ định, vaccin cần được tiêm không muộn hơn 72 giờ kể từ khi có tiếp xúc với bệnh nhân.

Phòng bệnh quai bị thụ động với globulin miễn dịch, dùng cho người tiếp xúc với virus quai bị mà chưa được tiêm vaccin trước đó.

V. SỬ DỤNG  VÀ BẢO QUẢN VACCIN QUAI BỊ:

Phòng bệnh quai bị chủ động với vaccin, thường kết hợp với vaccin phòng sởi và rubella (Trimovax, MMR). Không nên tiêm vaccin cho trẻ dưới 1 tuổi (tuy nhiên nếu trẻ sống trong môi trường tập thể, có thể tiêm phòng từ 9 tháng tuổi), phụ nữ có thai, người bị dị ứng với vaccin, người đang dùng thuốc gây giảm miễn dịch (corticoid, thuốc điều trị ung thư), người đang điều trị bằng tia phóng xạ.

- Các trường hợp dị ứng nặng với Aminoglycozid (Gentamycin sunfat...), trứng gà. Tình trạng suy giảm miễn dịch tiên phát, bệnh ác tính về máu và khối u. Phản ứng mạnh (sốt hơn 40oC, phù nề, đường kính vết đỏ ở nơi tiêm vaccin lớn hơn 8cm) hoặc có các biến chứng trong lần tiêm chủng trước thì không được tiêm vaccin quai bị.

- Vaccin được bảo quản nơi kín, bảo đảm tránh ánh sáng tia mặt trời, tránh ẩm ướt, nấm, chuột bọ... ở nhiệt độ 4o - 8oC. Có thể bảo quản vaccin ở nhiệt độ dưới 0oC.

- Vận chuyển bằng mọi phương tiện với điều kiện bảo quản vaccin dưới  8oC.

Chuyên đề khác:

Viêm não Phần lớn người Anh không tiêm vaccin cúm