Chỉ số ca 19 9 trong máu là gì

CA 19-9 là một Oligosaccharide có TLPT cao [> 1 triệu Dalton], có trong biểu mô dạ dày, ruột non, ruột già, gan và tụy của thai nhi. Ở người lớn CA 19-9 chỉ có một lượng nhỏ trong một số cơ quan như: Tụy, gan, bàng quang và phổi. CA 19-9 là marker đầu tiên của ung thư tụy. CA 19-9 cũng là marker hữu ích trong chẩn đoán ung thư đường mật, ung thư đại trực tràng, ung thư dạ dày và ung thư gan. CA 19-9 cũng tăng trong một số bệnh lý đường tiêu hoá lành tính như: viêm gan, xơ gan, viêm tụy … 

CHỈ ĐỊNH

Chẩn đoán, theo dõi điều trị, phát hiện sớm tái phát ung thư tụy.

Chẩn đoán, theo dõi điều trị, phát hiện sớm tái phát ung thư đường mật.

Phối hợp với CEA và CA 72-4 trong chẩn đoán, theo d i điều trị, phát hiện sớm tái phát ung thư dạ dày.

Chẩn đoán, theo d i điều trị, phát hiện sớm tái phát ung thư đại trực tràng ở những người bệnh âm tính với CEA.

GIÁ TRỊ BÌNH THƯỜNG

CA 19-9 < 35 U/mL [kit thử của Roche]

CA 19-9

Tuýp lấy máu chống đông, giá đựng tuýp 

Dụng cụ lấy mẫu máu chuyên dụng hoặc bơm kim tiêm thông thường, bông cồn, dây garo, bàn lấy máu, gối kê tay.

Hộp hủy kim.

Máy ly tâm, tủ lạnh chuyên dụng bảo quản hóa chất.

Hệ thống máy miễn dịch tự động: ARCHITEC, COBAS…

Hóa chất: kit thử, dung dịch calibration [chuẩn] và dung dịch QC [quality control- kiểm tra chất lượng].

Cách lấy mẫu và thực hiện xét nghiệm

Lấy máu tĩnh mạch và chuẩn bị chạy mẫu xét nghiệm

Lấy máu bằng tuýp lấy mẫu máu chuyên dụng. 

Lấy máu bằng bơm kim tiêm thông dụng: Garo tĩnh mạch cần lấy máu [tĩnh mạch khu u tay], sát trùng cồn, dùng bơm kim tiêm để lấy máu, bỏ kim tiêm ra bơm máu từ từ vào thành ống nghiệm, đậy nắp và lắc nhẹ để trộn đều chất chống đông.

Chú ý: Chỉ thắt dây garo ngay trước khi lấy máu và bỏ dây garo khi hút máu để tránh bị ứ máu, làm thay đổi các thành phần và tính chất lý hóa của máu.

Các tuýp máu được mã hóa hoặc ghi số thứ tự, họ tên đầy đủ.

Quay ly tâm với tốc độ 3000 - 4000 vòng/1 phút/ trong 4-6 phút.

Thực hiện xét nghiệm và đọc kết quả xét nghiệm

Yêu cầu: Tất cả các xét nghiệm đều phải được cài đặt, cal [calibration] và chạy QC [quality control] trước khi chạy xét nghiệm.

Đặt tuýp máu nguyên thủy đã ly tâm vào rack đựng mẫu rồi đưa vào máy. Hoặc nếu cần có thể chắt huyết tương vào sample cup rồi đưa vào máy chạy xét nghiệm.

Kiểm tra lại kết quả QC, kiểm tra và in kết quả xét nghiệm của người bệnh. Ghi lại kết quả vào sổ lưu kết quả hoặc lưu vào đĩa.

Với các kết quả quá cao cần được pha loãng trên máy để có kết quả chính xác.

CHUẨN BỊ MẪU MÁU CHO XÉT NGHIỆM CA 19-9

Sử dụng máu chống đông bằng: Li-, Na-, NH4+-Heparin, K3-EDTA, để tách huyết tương cho xét nghiệm CA 19-9. Không sử dụng máu chống đông bằng Natri citrate để tách huyết tương cho xét nghiệm CA 19-9. 

Có thể sử dụng huyết thanh được tách từ tuýp lấy mẫu chuẩn để xét nghiệm CA 19-9.

ĐỘ NHẠY VÀ ĐỘ ĐẶC HIỆU

Độ nhạy của CA 19-9 trong chẩn đoán phân biệt và theo d i người bệnh ung thư tụy từ 70  - 87  , không có mối liên quan giữa kích thước khối u với nồng độ CA 19-9. Tuy nhiên, nồng độ CA 19-9 huyết tương ở mức ≥10000 U/mL thường có di căn xa. 

Độ nhạy của CA 19-9 trong chẩn đoán ung thư đường mật trong gan từ 50  - 75%.

THỜI GIAN BÁN HUỶ

Thời gian bán hủy: 0,5 ngày - 4,5 ngày.

ĐỊNH LƯỢNG CA 19-9

[Carbonhydrat antigen 19-9]

NGUYÊN LÝ

Kháng nguyên ung thư 19-9 [CA 19-9] là một glycoprotein được sản xuất bởi các tế bào của khối u, tồn tại trên bề mặt của tế bào ung thư nhất định. Do đó, nó như dấu ấn khối u để theo dõi diễn tiến của ung thư. Xét nghiệm CA 19-9 thường được sử dụng trong chẩn đoán và theo dõi điều trị ung thư tụy, dạ dày, đường mật, đại tràng và có giá trị nhất trong việc chẩn đoán ung thư tụy.

CA 19-9 được định lượng bằng phương pháp miễn dịch sandwich sử dụng công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang. CA 19-9 có trong mẫu thử đóng vai trò kháng nguyên được kẹp giữa hai kháng thể, kháng thể thứ nhất là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng CA 19-9 đánh dấu biotin, kháng thể thứ hai là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng CA 19-9 đánh dấu ruthenium [chất có khả năng phát quang] tạo thành phức hợp miễn dịch kiểu sandwich. Cường độ phát quang tỷ lệ thuận với nồng độ CA 19-9 có trong mẫu thử.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh.

Phương tiện, hóa chất

Phương tiện: Máy xét nghiệm như Cobas e411, e170. e601, Architect….

Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm CA 19-9, chất chuẩn CA 19-9, chất kiểm tra chất lượng CA 19-9.

Người bệnh

Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.

Không dùng Biotin trước khi lấy máu 8 tiếng

Phiếu xét nghiệm

Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Lấy bệnh phẩm

Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống đông là Li, Na, NH4-Heparin và K3-EDTA. Không sử dụng chất chống đông Sodium Citrat cho xét nghiệm này. Máu không vỡ hồng cầu.

Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.

Bệnh phẩm ổn định 1 tháng ở 2–8°C, 3 tháng ở -20°C.

Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ.

Tiến hành kỹ thuật

Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm CA 19-9. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm CA 19-9. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm CA 19-9 đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.

Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng [nếu có].

Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích

Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm

Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy

Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Trị số bình thường:

CA 19-9 máu tăng trong: CA 19-9 tăng cao trong ung thư tụy, dạ dày, đường mật, đại tràng và có giá trị nhất trong việc chẩn đoán ung thư tụy. CA 19-9 phối hợp vối CEA và CA 72-4 làm tăng giá trị khi chẩn đoán ung thư dạ dày. CA 19-9 còn tăng nhất thời và không cao trong bệnh xơ gan, hoại tử tế bào gan, viêm đường mật, viêm tụy cấp và mạn

CA 19-9 máu giảm trong: Sự giảm nồng độ CA 19-9 cũng có giá trị theo dõi hiệu quả của phương pháp điều trị, khi được điều trị CA 19-9 giảm nhanh hơn CEA .

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Sử dụng nhầm chất chống đông [Không sử dụng chất chống đông Sodium Citrat cho xét nghiệm này].

Khắc phục: Người lấy mẫu máu cần nắm rõ yêu cầu về bệnh phẩm trước khi lấy máu và lưu ý dùng đúng ống đựng mẫu. Khi nhận mẫu máu, người nhận cũng cần kiểm tra xem ống máu có đúng yêu cầu không.

Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:

+ Huyết thanh vàng: Bilirubin < 66 mg/dL.

+ Tán huyết: Hemoglobin

+ Huyết thanh đục: Triglyceride < 2000 mg/dl.

+ Biotin 5 mg/ngày cần lấy máu xét nghiệm ít nhất 8h sau khi sử dụng Biotin lần cuối.

+ Không có hiệu ứng “high-dose hook” [Hiệu ứng mẫu bệnh phẩm có nồng độ cao] khi nồng độ CA 19-9 tới 500 000 U/mL

+ RF

Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng [Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán].

Bộ phận cơ thể/Mẫu thử: Máu

Tìm hiểu chung

Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u CA 19-9 là gì?

CA 19-9 là một chất chỉ điểm khối u được sử dụng trong chẩn đoán, đánh giá phản ứng của bệnh nhân với điều trị và giám sát các bệnh nhân ung thư tuyến tụy hoặc gan-mật. CA 19-9 là một kháng nguyên carbohydrate tồn tại trên bề mặt của các tế bào ung thư. Trong chẩn đoán ung thư tuyến tụy, sự hiện diện của tắc tuỵ hay tắc mật và mức CA 19-9 tăng cao sẽ giúp kết luận ung thư tuyến tuỵ thay vì u tuỵ lành tính. Tương tự như vậy, bệnh nhân có triệu chứng cổ trướng, vàng da và mức CA 19-9 tăng sẽ có nguy cơ mắc ung thư gan. Mức khoảng 70% bệnh nhân ung thư tuyến tụy và 65% bệnh nhân bị ung thư gan-mật đã ở mức tăng cao.

Mức CA 19-9 được sử dụng trong theo dõi sau điều trị của những người đã có bệnh ung thư tuyến tụy hoặc gan. Trong số ít các bệnh nhân ung thư tuyến tụy hoặc mật có phản ứng tích cực với phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, tình trạng giảm nồng độ trong huyết thanh của CA 19-9 sẽ xác nhận phản ứng đối với trị liệu. Một sự gia tăng nhanh chóng mức CA 19-9 có thể liên quan đến tốc độ tăng trưởng khối u tái phát hoặc tiến triển. Nồng độ cao có thể tồn tại ở những bệnh nhân bị ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng hoặc gan và thậm chí trong 6% đến 7% bệnh nhân có khối u ác tính không thuộc đường tiêu hoá. Những bệnh nhân mắc viêm tụy, sỏi mật, xơ gan, bệnh viêm ruột hoặc xơ nang cũng có thể tăng rất nhẹ nồng độ CA 19-9.

Khi nào bạn nên thực hiện xét nghiệm chất chỉ điểm khối u CA 19-9?

CA 19-9 có thể được thực hiện cùng với những xét nghiệm khác, chẳng hạn như kháng ngyên ung thư biểu mô mầm [CEA], bilirubin, và/hoặc các xét nghiệm chức năng gan, khi một người có triệu chứng có thể liên quan đến bệnh ung thư tụy. Những triệu chứng này bao gồm đau bụng, buồn nôn, sụt cân và vàng da.

Nếu CA 19-9 tăng khởi đầu trong ung thư tuyến tụy, thì xét nghiệm này có thể được thực hiện nhiều lần trong suốt quá trình điều trị ung thư để theo dõi đáp ứng và xác định sự tái phát của bệnh.

Bác sĩ có thể cho bạn thực hiện xét nghiệm CA 19-9 nếu nghi ngờ bạn mắc ung thư gan mật và/hoặc tắc nghẽn ống dẫn mật. Các nguyên nhân không phải ung thư của tắc nghẽn ống mật có thể làm nồng độ CA 19-9 tăng rất cao và giảm nhanh khi yếu tố gây tắc nghẽn được giải quyết. Trong những trường hợp này, việc kiểm tra lại nồng độ CA 19-9 sau khi giải quyết yếu tố gây tắc nghẽn ống dẫn mật từ 1 đến 2 tuần là một ý tưởng hay.

Video liên quan

Chủ Đề