Bệnh viện 103 HVQYBài giảng môn: Lý thuyết triệu chứng học
Bộ môn Thần kinh họcGiáo viên sọan bài: PGS.TS. Nguyễn Văn Chương
****************
CHẨN ĐOÁN ĐỊNH KHU TỔN THƯƠNG TỦY SỐNG
Chẩn đoán định khu tổn thương tủy sống nhằm xác định vị trí tổn thương trên mặt cắt ngang và trên chiều dọc (chẩn đoán mức tổn thương) của tủy sống.
I. CHẨN ĐOÁN ĐINH KHU MỨC TỔN THƯƠNG TỦY SỐNG
1. Căn cứ quan trọng phục vụ chẩn đoán
Trong thực hành lâm sàng, chẩn đoán định khu mức tổn thương tủy sống rất có ý nghĩa trong việc đánh giá tiên lượng và chỉ định điều trị.
Để thuận tiện cho việc chẩn đoán định khu có một số nguyên tắc quan trọng sau:
1.1.Căn cứ kiểu liệt (trung ương hay ngoại vi) ở chân và tay
+ Liệt tay và chân kiểu trung ương = tổn thương trên phình tủy cổ
+ Liệt tay kiểu ngoại vi, chân kiểu trung ương = tổn thương tại phình tủy cổ (C5- D1).
+ Liệt chân kiểu trung ương = tổn thương trên phình thắt lưng.
+ Liệt chân kiểu ngoại vi =tổn thương tại phình thắt lưng (L1 S2).
+ Không liệt, chỉ có rối loạn cơ vòng và cảm giác vùng yên ngựa = tổn thươngchóp tủy.
1.2. Căn cứ vào phản xạ
+ Phản xạ bình thường nếu trung tâm không bị tổn thương.
+ Phản xạ mất nếu trung tâm bị tổn thương.
+ Phản xạ tăng nếu tổn thương trên trung tâm.
1.3. Căn cứ vào cảm giác xác định mức tổn thương (quan trọng và chính xác nhất)
+ Đai vai = C3, C4.
+ Mặt ngoài cánh tay = C5.
+ Mặt trong cánh tay = D1, D2.
+ Mặt ngoài cẳng tay = C6.
+ Mặt trong cẳng tay = C8.
+ Mặt ngoài bàn tay (phía quay) = C6.
+ Phần trong bàn tay (phía trụ) = C8
+ Ngang núm vú = D4.
+ Ngang bờ sườn = D 8
+ Ngang rốn = D10.
+ Ngang nếp bẹn = L1
+ Mặt trước đùi = L2, L3, L4.
+ Mặt trước trong cẳng chân = L4.
+ Mặt trước ngoài cẳng chân = L5.
+ Sau trong cẳng chân = S2.
+ Sau ngoài cẳng chân = S1.
+ Sau đùi = L2, L3, L4, L5.
+ Vùng yên ngựa = S3, S4, S5.
Lưu ý:
- Sự phân bố cảm giác của các rễ thần kinh theo kiểu lợp ngói, dải nọ phủ lên dải kia, nên khu trú của quá trình bệnh lý thực sự sẽ nằm trên vùng mất cảm giác tương ứngmột khoanh đoạn.
- Khi có kích thích rễ thần kinh (tăng cảm, đau rễ, dị cảm...) thì khoanh da có đau rễ tương ứng trực tiếp với khoanh tủy bị tổn thương.
- Trên cùng một vùng cơ thể cảm giác đau và nhiệt độ bị rối loạn, cảmgiác sâu bình thường.
6. Tổn thương cột trước:không gây hội chứng điển hình do đợc các cấu trúc chức năng khác bù, trong thực tế ít gặp tổn thương cột trước đơn độc.
7. Tổn thương cột bên(hay gặp)
- Bên tổn thương:
+ Liệt kiểu trung ương dưới mức tổn thương.
+ Rối loạn phối hợp vận động, rối loạn cảm giác cơ - khớp không ý thức (bó Flechsig và Gowers).
- Bên đối diện:
+ Rối loạn cảm giác đau và nhiệt.
- Ví dụ: bệnh xơ cột bên teo cơ.
8. Tổn thương cột sau
- Rối loạn cảm giác sâu cơ khớp có ý thức (bó Goll và Burdach).
- Mất phối.
- Ví dụ: bệnh Tabét (Tabes dorsalis).
- Kích thích cột sau tủy sống gây hộichứng Lhermitte: gấp hay duỗi cổ gây cảm giác có hàng loạt dòng điện phóng từ cổ dọc cột sống có khi lan xuyên sang hai tay hoặc hai chân.
9. Tổn thương cắt ngang nửa tủy gây hội chứng Brown Séquard