Bài tập định luật về công vật lý 8 năm 2024
Định luật về công là nội dung được học trong bài 14 Vật lý 8. Để giúp các em học sinh nắm vững phần này, VnDoc gửi tới các bạn tài liệu Chuyên đề Vật lý 8: Định luật về công. Nội dung tài liệu bao gồm lý thuyết cơ bản kèm bài tập vận dụng, sẽ giúp các bạn học sinh học tốt môn Vật lý lớp 8. Mời các bạn tham khảo. Show Lý thuyết Vật lý 8 bài 14: Định luật về côngA. Tóm tắt nội dung lý thuyết về CôngI. Tóm tắt lý thuyết1. Định luật về công Không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công. Được lợi bao nhiêu lần về lực thì thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và ngược lại. 2. Các loại máy cơ đơn giản thường gặp - Ròng rọc cố định: Chỉ có tác dụng đổi hướng của lực, không có tác dụng thay đổi độ lớn của lực. Ròng rọc động: Khi dùng một ròng rọc động cho ta lợi hai lần về lực thì thiệt hai lần về đường đi. Mặt phẳng nghiêng: Lợi về lực, thiệt về đường đi. - Đòn bẩy: Lợi về lực, thiệt về đường đi hoặc ngược lại. 3. Hiệu suất của máy cơ đơn giản Trong thực tế, ở các máy cơ đơn giản bao giờ cũng có ma sát. Do đó công thực hiện phải dùng để thắng ma sát và nâng vật lên. Công này gọi là công toàn phần, công nâng vật lên là công có ích. Công để thắng ma sát là công hao phí. Công toàn phần = Công có ích + Công hao phí Tỉ số giữa công có ích (A1) và công toàn phần (A2) gọi là hiệu suất của máy: II. Phương pháp giải bài tập về CôngTính công cơ học khi sử dụng máy cơ đơn giản Khi nâng vật lên đến độ cao h: A = F.s hay Trong đó: F là lực kéo vật (N) P là trọng lượng của vật (N) h là độ cao nâng vật (m) H là hiệu suất của mặt phẳng nghiêng s là: + Chiều dài mặt phẳng nghiêng (khi dùng mặt phẳng nghiêng) + Độ cao cần nâng vật (khi dùng ròng rọc cố định) + Chiều dài của đoạn dây dẫn cần kéo (khi dùng ròng rọc động) B. Câu bài tập liên quan định luật CôngI. Câu hỏi trắc nghiệm khách quanBài 1: Trong các phát biểu sau, phát biểu nào đúng với định luật về công?
Không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công, được lợi bao nhiêu lần về lực thì thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và ngược lại Xem đáp án Đáp án C
Bài 2: Có mấy loại máy cơ đơn giản thường gặp?
Xem đáp án Đáp án D Các loại máy cơ đơn giản thường gặp: Ròng rọc cố định, ròng rọc động, mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy ⇒ Đáp án D Bài 3: Người ta đưa vật nặng lên độ cao h bằng hai cách: Cách 1: Kéo trực tiếp vật lên theo phương thẳng đứng. Cách 2: Kéo vật theo mặt phẳng nghiêng có chiều dài gấp hai lần độ cao h. Bỏ qua ma sát ở mặt phẳng nghiêng. So sánh công thực hiện trong hai cách. Phát biểu nào sau đây đúng?
Xem đáp án Đáp án D Không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công, được lợi bao nhiều lần về lực thì thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và ngược lại. Cách 1: lợi về đường đi, thiệt về lực. Cách 2: lợi về lực, thiệt về đường đi. Bài 4: Trong các phát biểu sau, phát biểu nào sai?
Xem đáp án Đáp án A Ròng rọc cố định không cho ta lợi về công ⇒ Đáp án A: Ròng rọc cố định chỉ có tác dụng đổi hướng của lực và cho ta lợi về công. Bài 5: Kéo đều hai thùng hàng, mỗi thùng nặng 500 N lên sàn ô tô cách mặt đất bằng tấm ván đặt nghiêng (ma sát không đáng kể). Kéo thùng thứ nhất dùng tấm ván 4m, kéo thùng thứ hai dùng tấm ván 2 m. So sánh nào sau đây đúng khi nói về công thực hiện trong hai trường hợp?
Xem đáp án Đáp án B Công của lực kéo trong hai trường hợp đều bằng nhau vì các máy cơ đơn giản đều không cho lợi về công nên chúng đều bằng công để đưa vật lên cao 1m theo phương thẳng đứng ⇒ Đáp án B Bài 6: Để đưa vật có trọng lượng P = 500 N lên cao bằng ròng rọc động phải kéo dây đi một đoạn 8 m. Lực kéo, độ cao đưa vật lên và công nâng vật lên là bao nhiêu?
Xem đáp án Đáp án D Khi dùng một ròng rọc động cho ta lợi 2 lần về lực thì thiệt 2 lần về đường đi. Lực kéo của vật: F = P/2 = 500/2 = 250 N Gọi h là độ cao nâng vật lên, s = 8 m. Ta có: s = 2h \=> h = s/2 =8/2 = 4m Công nâng vật lên là A = F.s = P.h = 500.4 = 2000 J ⇒ Đáp án D Bài 7: Người ta dùng một mặt phẳng nghiêng để kéo một vật có khối lượng 50 kg lên cao 2 m. Nếu không có ma sát thì lực kéo là 125 N. Thực tế có ma sát và lực kế là 175 N. Hiệu suất của mặt phẳng nghiêng dùng trên là bao nhiêu?
Xem đáp án Đáp án C Trọng lực của vật: P = 10.m = 10. 50 = 500 N Để nâng vật lên cao h = 2 m ta phải thực hiện một công A = P.h = 500.2 = 1000 J Do không có ma sát nên ta thực hiện một lực kéo 125 N. Vậy chiều dài mặt phẳng nghiêng là: s = 1000/125 = 8m Công thực tế là: Atp = 175.8 = 1400 J Hiệu suất của mặt phẳng nghiêng: H = A/Atp.100% = 1000/1400.100% = 71,43% Bài 8: Một người đi xe đạp đi đều từ chân dốc lên đỉnh dốc cao 5 m. Dốc dài 40 m, biết lực ma sát cản trở xe chuyển động trên mặt đường là 20 N và cả người cùng xe có khối lượng 37,5 kg. Công tổng cộng do người đó sinh ra là bao nhiêu?
Xem đáp án Đáp án D Trọng lượng của vật: P = 10.m = 10.37,5 = 375 N Công có ích để nâng vật: A = P.h = 375.5 = 1875 J Công của lực ma sát: Ams = Fms.s = 20.40 = 800 J Công người đó sinh ra là: Atp = A + Ams = 1875 + 800 = 2675 J ⇒ Đáp án D Câu 9: Một người thợ xây nhận thấy khi đứng trên gác kéo trực tiếp một xô vữa lên thì khó hơn khi đứng dưới đất dùng ròng rọc cố định đưa xô vữa lên. Trong trường hợp này, tác dụng của ròng rọc cố định là
Xem đáp án Đáp án B Một người thợ xây nhận thấy khi đứng trên gác kéo trực tiếp một xô vữa lên thì khó hơn khi đứng dưới đất dùng ròng rọc cố định đưa xô vữa lên. Trong trường hợp này, tác dụng của ròng rọc cố định là giúp ta đổi hướng của lực tác dụng. Bài 10: Để kéo một thùng hàng lên xe tải có độ cao xác định, người ta sử dụng một mặt phẳng nghiêng. Nếu sử dụng mặt phẳng nghiêng có chiều dài 8 m sẽ lợi gì hơn so với dùng mặt phẳng nghiêng có chiều dài 4 m?
Bài 11: Một người thợ xây dùng một ròng rọc động để đưa một xô vữa có trọng lượng 150 N lên độ cao 3 m. Biết đoạn dây anh ta đã kéo là 6 m, bỏ qua ma sát. Lực anh ta đã dùng để kéo xô vữa khi đó là
Xem đáp án Đáp án D Vì công nâng xô vữa luôn không đổi nên ta có: A = P.h = F.s ⇒ F= (P.h)/s = 150.36 = 75 (N) Bài 12: Để đưa vật có trọng lượng P = 500N lên cao bằng ròng rọc động phải kéo dây đi một đoạn 8m. Lực kéo, độ cao đưa vật lên và công nâng vật lên là bao nhiêu?
Xem đáp án Đáp án D Ta có: + Khi dùng một ròng rọc động cho ta lợi 2 lần về lực thì thiệt 2 lần về đường đi Ta suy ra: Lực kéo của vật : F = P/2 = 500/2 = 250 N Gọi h là độ cao nâng vật lên, s = 8 m, ta có: s = 2h → h = s/2= 8/2= 4 m + Công nâng vật lên là: A = Fs = Ph=500.4 = 2000J Bài 13: Có mấy loại máy cơ đơn giản thường gặp?
Xem đáp án Đáp án D Các loại máy cơ đơn giản thường gặp là: Ròng rọc cố định: chỉ có tác dụng đổi hướng của lực, không có tác dụng thay đổi độ lớn của lực. Ròng rọc động: Khi dùng một ròng rọc động cho ta lợi 2 lần về lực thì thiệt 2 lần về đường đi. Mặt phẳng nghiêng: Lợi về lực, thiệt về đường đi. Đòn bẩy: Lợi về lực, thiệt về đường đi hoặc ngược lại. Bài 14: Phát biểu nào dưới đây về máy cơ đơn giản là đúng?
Xem đáp án Đáp án C
Bài 15: Để đưa vật có trọng lượng P = 650N lên cao bằng ròng rọc động phải kéo dây đi một đoạn 10m. Lực kéo, độ cao đưa vật lên và công nâng vật lên là bao nhiêu?
Xem đáp án Đáp án D Khi dùng một ròng rọc động cho ta lợi 2 lần về lực thì thiệt 2 lần về đường đi Ta suy ra: Lực kéo của vật : F = P/2=650/2 = 325 - Gọi h là độ cao nâng vật lên, s = 10m, ta có: s = 2h→ h = s/2=10/2 = 5m + Công nâng vật lên là: A = Fs = Ph = 325.5 = 1625 N Bài 16: Nhận xét nào sau đây là sai?
Xem đáp án Đáp án A Ta có: - Ròng rọc cố định: Chỉ có tác dụng đổi hướng của lực, không có tác dụng thay đổi độ lớn của lực. - Ròng rọc động: Khi dùng một ròng rọc động cho ta lợi 2 lần về lực thì thiệt 2 lần về đường đi. - Mặt phẳng nghiêng: Lợi về lực, thiệt về đường đi. - Đòn bẩy: Lợi về lực, thiệt về đường đi hoặc ngược lại. \=> A – sai vì: Ròng rọc cố định không cho ta lợi về công Bài 17: Người ta dùng một mặt phẳng nghiêng để kéo một vật có khối lượng 50kg lên cao 2m. Nếu không có ma sát thì lực kéo là 125N. Thực tế có ma sát và lực kế là 175N. Hiệu suất của mặt phẳng nghiêng dùng ở trên là bao nhiêu?
Bài 18: Để bẩy hòn đá có khối lượng 50 kg từ một hố sâu 0,4 m lên mặt đất, người công nhân phải tác dụng lên đòn bẩy một lực 200 N theo phương thẳng đứng. Tay người đó di chuyển một khoảng là
II. Câu hỏi tự luận có đáp án chi tiếtBài 1: Dùng một ròng rọc động và một ròng rọc cố định để nâng một vật lên cao 20 m người ta phải kéo đầu dây một lực F = 450 N. Tính:
Đáp án hướng dẫn giải chi tiết
Atoàn phần = F.s = F.2.h = 450.2.20 = 18000 J
Ahao phí = Fcản.s = Fcản.2.h = 20.2.20 = 800 J Công có ích để nâng vật: Aci = Atoàn phần – Ahao phí = 18000 – 800 = 10000 J Vậy khối lượng của vật: Aci = 10.m.h \=> m Aci/10.h = 10000/10.20 = 50 kg Bài 2: Kéo một vật nặng 100 kg lên cao 25 m bằng Pa lăng gồm 2 ròng rọc động và 2 ròng rọc cố định. Hiệu suất của Pa lăng là 80%. Tính:
Đáp án hướng dẫn giải chi tiết
Aci = P.h = 100.10.25 = 25 000 J Công toàn phần cần phải thực hiện để nâng vật: Atp = Aci/H = 25000/0,8 = 31250 J
Atp = F.s = F.4h ......................................... Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới các bạn lý thuyết Vật lý 8: Định luật về công. Hy vọng với tài liệu này, các em sẽ nắm chắc kiến thức, vận dụng tốt cách giải các bài tập về Công. Chúc các em học tốt, nếu thấy tài liệu hữu ích, hãy chia sẻ cho các bạn cùng tham khảo nhé. |