Yêu cầu khi sử dụng phương tiện dạy học

tháng 12 30, 2020 No comments

 . Phương tiện dạy học [PTDH]

Theo Từ điển tiếng Việt thì ”Phương tiện là cái dùng để làm một việc gì, để đạt một mục đích nào đó” và ”Thiết bị là tổng thể nói chung những máy móc, dụng cụ, phụ tùng cần thiết cho một hoạt động nào đó” [Từ điển tiếng Việt]

Cho đến nay, trong giáo dục nói chung và trường học nói riêng đã và đang sử dụng một số thuật ngữ khác nhau khi nói về phương tiện, thiết bị phục vụ cho quá trình dạy học như: cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, thiết bị trường học, dụng cụ học tập, giáo cụ trực quan, đồ dùng dạy học, tài liệu, học liệu v.v... Trong đó có thể hiểu:

- Cơ sở vật chất bao gồm phòng thí nghiệm, vườn trường, phòng học, bàn ghế, các thiết bị kĩ thuật phục vụ các hoạt động của nhà trường như máy tính, máy in, máy photocopy, máy ảnh ...

- Phương tiện dạy học là toàn bộ những trang thiết bị, đồ dùng, dụng cụ được sử dụng phục vụ trực tiếp cho việc giảng dạy và học tập trong nhà trường. Ví dụ: hệ thống tăng âm, loa, micro; ti vi và các đầu đọc VIDEO, VCD, DVD; các loại máy chiếu phim dương bản, máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa phương tiện, máy vi tính; các loại tranh, ảnh, tranh giáo khoa, bản đồ, bảng biểu; các loại mô hình, vật thật; các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm; máy móc, thiết bị, dụng cụ dạy học thực hành v.v... Đôi khi, người ta coi tất cả các phương tiện kể trên cũng thuộc về cơ sở vật chất của trường học.

Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương tiện dạy học [còn gọi là đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học] là một vật thể hoặc một tập hợp các vật thể mà giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học để nâng cao hiệu quả của quá trình này, giúp học sinh lĩnh hội khái niệm, định luật,... hình thành các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ cần thiết” [Từ điển Bách khoa Việt Nam].

Xét theo nghĩa hẹp, giữa ”thiết bị” và ”phương tiện” có điểm giống và khác nhau, trong đó ”thiết bị” có nội hàm hẹp hơn và thường để chỉ có một phương tiện kĩ thuật nào đó. Tuy nhiên, trong thực tế người ta thường sử dụng hai thuật ngữ này với cách hiểu như nhau.

. Đa phương tiện

Đa phương tiện là một hệ thống kĩ thuật dùng để trình diễn các dữ liệu và thông tin, sử dụng đồng thời các hình thức chữ viết, âm thanh, hình ảnh, động hình [qua hệ thống computer]; trong đó tạo khả năng tương tác giữa người sử dụng và hệ thống.

Trên quan điểm công nghệ, dạy học với đa phương tiện là loại hình công nghệ kép, bao gồm công nghệ về tổ chức quá trình nhận thức và công nghệ về phương tiện kĩ thuật dạy học. Hai công nghệ thành phần này phải được kết hợp với nhau theo quan điểm hệ thống, nghĩa là chúng phải tạo thành một hệ toàn vẹn trong sự tương tác lẫn nhau.

Khoa học và công nghệ ngày càng phát triển thì phương tiện dạy học cũng ngày càng trở thành yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn tới chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học. Đặc biệt, trong các môn học thuộc ngành khoa học tự nhiên thì có những nội dung sẽ không thể thực hiện được nếu thiếu phương tiện dạy học.

.PTDH trong quy trình dạy học.

Trước đây, khi đề cập tới các thành tố của quá trình dạy học thường chỉ chú trọng tới 3 thành phần là mục đích, nội dung và phương pháp dạy học. Ngày nay, do sự phát triển về chất, quá trình dạy học được xác định gồm 6 thành tố là: mục đích [hẹp hơn là mục tiêu], nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá. Các thành tố này có quan hệ tương tác hai chiều lẫn nhau.

Trong sơ đồ trên, nếu xét về phương diện nhận thức thì phương tiện dạy học vừa là cái để học sinh “trực quan sinh động”, vừa là phương tiện để giúp quá trình nhận thức được hiệu quả.

Nghiên cứu về vai trò của phương tiện dạy học, người ta còn dựa trên vai trò của các giác quan trong quá trình nhận thức và đã chỉ ra rằng:

- Kiến thức thu nhận được qua các giác quan theo tỉ lệ: 1% qua nếm, 1,5% qua sờ; 3,5% qua ngửi, 11% qua nghe, 83% qua nhìn [Tô Xuân Giáp].

- Tỉ lệ kiến thức nhớ được sau khi học: 20% qua những gì mà ta nghe được; 30% qua những gì mà ta nhìn được; 50% qua những gì mà ta nghe và nhìn được; 80% qua những gì mà ta nói được; 90% qua những gì mà ta nói và làm được [Tô Xuân Giáp].

- Cũng theo Tô Xuân Giáp, ở Ấn độ, người ta cũng tổng kết: tôi nghe – tôi quên; tôi nhìn – tôi nhớ; tôi làm – tôi hiểu.

Những số liệu trên cho thấy, để quá trình nhận thức đạt hiệu quả cao cần phải thông qua quá trình nghe – nhìn và thực hành. Muốn vậy, phải có phương tiện [thiết bị, công cụ] để tác động và hỗ trợ.

Vai trò đối với giáo viên

- Hỗ trợ hiệu quả cho giáo viên trong quá trình tổ chức các hoạt động nhận thức cho người học bởi đảm bảo quá trình dạy học được sinh động, thuận tiện, chính xác.

- Rút ngắn thời gian giảng dạy mà vẫn bảo đảm người học lĩnh hội đủ nội dung học tập một cách vững chắc.

- Giảm nhẹ cường độ lao động của giáo viên, do đó nâng cao hiệu quả dạy học.

Vai trò đối với người học

- Kích thích hứng thú học tập cho người học, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lĩnh hội kiến thức của người học.

- Giúp người học tăng cường trí nhớ, làm cho việc học tập được lâu bền.

- Là phương tiện giúp người học hình thành và rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo cả thao tác trí tuệ lẫn thao tác vật chất. Cung cấp thêm kiến thức, kinh nghiệm trực tiếp liên quan đến thực tiễn xã hội và môi trường sống.

Yêu cầu đối với phương tiện dạy học

Để thực hiện tốt vai trò của mình, phương tiện phải đáp ứng được một số yêu cầu dưới đây: - Phù hợp với nội dung chương trình, giáo trình, phương pháp dạy học mới và khả năng lĩnh hội của người học; - Đảm bảo tính nhân trắc học; - Dễ sử dụng, đảm bảo độ tin cậy cao, chắc chắn, có độ bền cao; - Kích thước, màu sắc phù hợp; - Đảm bảo an toàn trong vận chuyển, bảo quản, sử dụng; - Đảm bảo tính kinh tế; - Có tài liệu hướng dẫn cụ thể.



Chương 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC[]1.1. Khái niệm chung về phương tiện dạy học [PTDH]1.1.1. Khái niệm về phương tiện dạy họca. Theo nghĩa rộng: PTDH là toàn bộ các yếu tố nhằm xác lập các mối quan hệ trong dạy học, nhằm tăng cường nhận thức của người học trong quá trình dạy học, đó là yếu tố vật chất hóa về hình thức của phương pháp để tác động đến sự chuyển biến nội dung đạt được mục đích dạy học.Dựa vào định nghĩa trên ta thấy phương tiện dạy học [PTDH] bao gồm các yếu tố như các vật liệu dạy học các công cụ dạy học, máy móc nguyên vật liệu và kể cả kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo sẵn có của giáo viên và sinh viên cũng như kể cả chế độ học tập. Như vậy qua định nghĩa trên quá rộng nên rất khó đi sâu vào tìm hiểu và khai thác cho có hiệu quả cao trong dạy học nên các nhà sư phạm về truyền thông đưa ra định nghĩa hẹp như sau :b. Phương tiện dạy học là những đối tượng vật chất được giáo viên sử dụng với tư cách là những phương tiện tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của người học nhằm đạt mục tiêu dạy học. PTDH là toàn bộ các phương tiện mang tin, phương tiện truyền tin và phương tiện tương tác trong sự hỗ trợ và điều khiển quá trình dạy học.Ví dụ: sách giáo khoa, giáo trình, bảng viết, bảng dữ liệu đã chuẩn bị sẵn, tranh ảnh, phim, các đoạn clip hoạt hình mô phỏng cùng với máy chiếu qua đầu [overhead], máy chiếu đa năng Projecter với sự trợ giúp của máy tính, của các phần mềm, chương trình như Powerpoint, mindmap,… vật mẫu, vật thật các phương tiện, dụng cụ trang bị trong các phòng thí nghiệm thực hành 1.1.2. Vai trò của phương tiện dạy học - Giúp học sinh dễ hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn.1Phương tiện dạy học tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu dạng bề ngoài của đối tượng và các tính chất có thể tri giác trực tiếp của chúng.Phương tiện dạy học giúp cụ thể hóa những cái quá trừu tượng, đơn giản hóa những máy móc và thiết bị quá phức tạp.- Phương tiện dạy học giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập bộ môn, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học.- Phương tiện dạy học còn giúp cho học sinh phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả năng quan sát, tư duy [phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra những kết luận có độ tin cậy ]- Giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học. Giúp giáo viên điều khiển được hoạt động nhận thức của học sinh, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của các em được thuận lợi và có hiệu suất cao.1.1.3. Tính chất của phương tiện dạy họca] Tính chất ngưng giữ: Tính ngưng giữ thể hiện ở các yếu tố như ghi chép, bảo tồn, lưu trữ và tái tạo một số đồ vật, hiện tượng biến cố hay quá trình nào đó để phục vụ cho công tác dạy học. Và tính ngưng giữ cho phép chúng ta chuyển tải các sự kiện và hiện tượng vượt thời gian như nhiếp ảnh, thu phát âm, thu phát hình.b] Tính chất gia công. Tính gia công cho phép chúng ta có thể biến đổi, chế biến, biên tập lại để phù hợp với mục đích yêu cầu trong việc sử dụng. Ngoài ra tính gia công còn cho phép chúng ta khai thác các yếu tố quan trọng như: thúc đẩy quá trình đối với những quá trình thực diễn ra quá chậm hoặc kìm hãm quá trình nếu quá trình thực diễn ra quá nhanh nhằm giúp cho người học quan sát được một cách trọn vẹn và chi tiết các quá trình.c] Tính chất phân phốiTính phân phối được xem xét ở những yếu tố như truyền tải cho nhiều nơi khác nhau trong cùng một thời điểm hoặc khuếch đại lên nhiều lần để đáp ứng cho nhu cầu số đông được trực tiếp tham gia, bảo đảm tính kinh tế kỹ thuật và hiệu quả cao như chương trình truyền thanh, truyền hình…. 1.1.4. Tính hiệu quả của phương tiện dạy học2 Đồ án, tham quan Thực hành cá nhân Thực hành TVPhim vòng màuPhim hoạt động màu có tiếngPhim hoạt động trắng câm Hình chiếu qua đầu Phim vòng Slide màu Slide đen trắngĐèn chiếu ảoTranh có tầm sâu Mô hình hoạt độngMô hình bộ phận Mô hình tĩnhHình vẽ bảng Tranh Phấn màuBảng phấn trắng Lờiphương tiệntrực tiếp hiệuquả nhấtphương tiện chiếu hiệu quả hơn phương tiện không chiếuphương tiện không chiếu phương tiện kém hiệu quảmức tăng hiệu quả sử dụng của các phương tiện 31.2. Phân loại phương tiện dạy học1.2.1. Phân loại theo tính chất của phương tiện dạy họca] Nhóm truyền tin: cung cấp cho các giác quan của người học dưới dạng tiếng hoặc hình ảnh hoặc cả hai cùng một lúc. Những phương tiện truyền tin trong giáo dục phần lớn là các thiết bị dùng trong sinh hoạt gồm có:1. Máy chiếu qua đầu 5. Máy chiếu phim2. Máy ghi âm 6. Phòng dạy tiếng3. Máy thu thanh 7. Máy tính4. Máy thu hình 8. Các phương tiện ghi chépb] Nhóm mang tin là nhóm mà bản thân mỗi phương tiện đều chứa đựng một khối lượng tin nhất định. Những tin này được bố trí trên những vật liệu khác nhau và dưới các dạng riêng biệt. Những phương tiện mang tin gồm có các loại như sau:• Các tài liệu in: là các phương tiện mang tin về các sự vật, hiện tượng và các quá trình xảy ra trong tự nhiên được thể hiện dưới dạng viết, vẽ…gồm có:+ Những tài liệu chép tay, vở viết, các tài liệu in và vẽ;+ Sổ tay tra cứu, các tài liệu hướng dẫn;+ Sách giáo khoa, sách chuyên môn;+ Sách bài tập, chương trình môn học.• Những phương tiện mang tin thính giác: là các phương tiện mang tin dưới dạng tiếng gồm có:+ Đĩa âm thanh;+ Băng âm thanh; + Chương trình phát thanh;• Những phương tiện mang tin thị giác: là các phương tiện được trình bày và lưu trữ tin dưới dạng hình ảnh gồm có:+ Tranh tường, bản đồ, biểu bảng, đồ thị;+ ảnh đen trắng và màu;4+ Phim dương bản;+ Slide;+ Phim câm;+ Phim vòng.• Những phương tiện mang tin nghe nhìn: là nhóm hỗn hợp mang tin cả tiếng lẫn hình gồm có:+ Phim có tiếng;+ Slide có băng âm thanh kèm theo;+ Các buổi truyền hình;+ Các buổi ghi hình;+ Video;+ Phương tiện đa chức năng [mutilmedia].• Những phương tiện mang tin dùng cho việc hình thành khái niệm hay tập dượt gồm có: + Các nguyên vật liệu độc đáo [đồ vật, chế phẩm, bộ sưu tập…];+ Mô hình [tĩnh và động];+ Tranh lắp ghép hoặc dán;+ Phương tiện và vật liệu thí nghiệm;+ Các thiết bị luyện tập;+ Các phương tiện sản xuất.Thiết lập bảng phân loại PTDH cho môn học chuyên nghành?1.2.2. Phân loại theo cách sử dụngCác phương tiện dạy học được chia làm hai nhóm:a] Phương tiện dùng trực tiếp để dạy học Nhóm này lại chia thành hai nhóm nhỏ:• Các phương tiện truyền thống là các phương tiện đã được sử dụng từ lâu đời và ngày nay từng lúc, từng nơi vẫn còn được sử dụng.• Các phương tiện nghe nhìn được hình thành do sự phát triển của các ngành khoa học kĩ thuật, đặc biệt là ngành điện tử. Do có hiệu quả cao 5trong truyền thông dạy học nên phương tiện nghe nhìn được sử dụng ngày càng nhiều trong quá trình dạy học.b] Phương tiện dùng để chuẩn bị và điều khiển lớp học Nhóm này gồm có các phương tiện hỗ trợ, phương tiện ghi chép và các phương tiện khác.• Phương tiện hỗ trợ: Các loại bảng viết, các giá cố định và lưu động dùng đặt các phương tiện trình diễn, thiết bị thay đổi cường độ ánh sáng trong lớp• Phương tiện ghi chép: Các phương tiện giúp cho việc chuẩn bị bài giảng, lưu trữ số liệu và kiểm tra kết quả học tập của người học được nhanh chóng và dễ dàng.1.2.3. Phân loại theo mức độ chế tạo phức tạpCác loại phương tiện cũng được chia làm hai nhóm:a] Loại chế tạo không phức tạp: Loại này có các tính chất sau:- Do thầy giáo tự nghiên cứu, phát triển- Cần ít thời gian chế tạo- Sản phẩm của mỗi thầy giáo làm ra chỉ thích hợp riêng với thầy giáo đó khi dạy học- Giá thành chế tạo không quá cao- Có thể dễ dàng cải tiến- Tuổi thọ sử dụng thường ngắn [không quá hai năm] b] Loại chế tạo phức tạp Loại này có các tính chất sau:• Được nghiên cứu và phát triển bởi một nhóm người [gồm kĩ thuật viên và giáo viên]• Cần nhiều thời gian để chế tạo• Sản phẩm làm ra được dùng phổ biến cho nhiều thầy giáo và ở nhiều nơi, thường là các phương tiện dùng cho nhóm người học có kèm theo các tài liệu hướng dẫn cho thầy và trò• Giá thành chế tạo tương đối cao• Thường là sản phẩm hoàn hảo [được thẩm định cẩn thận] • Tuổi thọ sử dụng thường dài [từ 2 đến 5 năm].6 Câu hỏi và bài tập:1. Trình bày các cách phân loại phương tiện dạy học và minh hoạ bằng ví dụ.2. Thiết lập bảng phân loại phương tiện cho môn học chuyên ngành. 1.3. Lựa chọn phương tiện dạy học1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương tiện dạy họcLựa chọn phương tiện dạy học phụ thuộc vào các yếu tố sau:1. Mục tiêu, nhiệm vụ học tập2. Nội dung và phương pháp dạy học 3. Đặc điểm của người học. 4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường 5.Thái độ và kĩ năng của thầy giáo6. Không gian, ánh sáng và cơ sở vật chất của lớp họcH 3-1: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương tiện dạy học 1.3.2. Yêu cầu đối với phương tiện dạy học7Vấn đề và các công việc yêu cầu đối với người họcKiểu nhiệm vụ học tập [các mục tiêu]Người học Nơi ở Số lượng v.v…Các phương pháp lựa chọn Các cản trở thực tế- Tiền, thời gian- Cái gì sẵn cóĐặc tính người học - Phong cách học tập- Kĩ năng….Không gian dạy học, ánh sáng, cơ sở vật chất v.v…Thái độ, kĩ năng của thầy giáoChọn phương tiện [ Quyền định cuối cùng ]Để đánh giá chất lượng của các loại phương tiện dạy học đã được chế tạo, có thể căn cứ năm tính chất sau đây:• Tính khoa học sư phạm.• Tính nhân trắc học• Tính thẩm mĩ.• Tính khoa học kĩ thuật.• Tính kinh tế.1.3.3. Các giai đoạn của việc lựa chọn phương tiện dạy họcSự tiếp cận hệ thống khi thiết kế một công nghệ dạy học để qua đó mà lựa chọn phương tiện dạy học thường qua 4 giai đoạn.1.3.3.1. Phân tích. Nhiệm vụ chính của giai đoạn này là:a] Xác định các mục tiêu sư phạm.• Phân tích nội dung các vấn đề cần truyền thông - nội dung thông tin như trên đã nêu, mỗi nội dung đòi hỏi phải có các phương tiện thích hợp để truyền tải, ví dụ khi kể một câu chuyện có thể trực tiếp để truyền lời nói hay kịch truyền thanh .• Phân tích các mục tiêu cần truyền thông là các mục tiêu mà người học phải đạt được sau khi kết thúc một quá trình dạy học. Các mục tiêu đó là:+ Lĩnh vực nhận thức được thể hiện qua các thông tin bằng lời hay hình ảnh hay kĩ năng trí tuệ. Các kĩ năng bằng lời và hình ảnh yêu cầu người học đưa ra các câu trả lời đặc biệt tương ứng với một sự kích thích nào đó, chúng thường đòi hỏi phải nhớ hay nhắc lại, mặt khác kĩ năng trí tuệ yêu cầu các hoạt động tư duy và sự điều khiển các thông tin .+ Lĩnh vực tình cảm được hình thành tuỳ theo mức độ thay đổi bên trong hay tạo lên một thái độ hay một giá trị của cá nhân .+ Lĩnh vực kĩ năng hành động: Lĩnh vực kĩ năng hành động có thể được thấy như một sự tiến bộ theo mức độ điều phối các công việc được yêu cầu của người học: bắt chước, vận hành, tính chính xác, đúng khớp, thực hiện một cách có tiềm thức, hiệu quả, nhịp nhàng, phối kết hợp các kĩ năng.+ Lĩnh vực tương tác cá nhân bao gồm 6 loại:• Tìm kiếm và cung cấp thông tin8• Đề xuất• Xây dựng và hỗ trợ• Đưa vào và lấy ra• Phản đối và quan tâm • Tổng kếtb] Xác định các yếu tố con người và môi trường bao gồm các vấn đề sau:• Phân tích đặc tính của người học. • Phân tích đặc tính của thầy giáo. • Phân tích môi trường sư phạm, địa bàn dân cư. Các vấn đề liên quan đến môi trường sư phạm và bố trí lớp học…1.3.3.2. Thiết kếGiai đoạn này gồm có các bước:a] Chuẩn bị:• Lựa chọn các tài liệu sẵn có• Chọn phương tiện kết hợp với nội dung và phương pháp giảng dạy• Xác định mối quan hệ giữa phương tiện dạy học với các nội dung thích hợp và xác định mối quan hệ giữa phương tiện và các công việc dạy học khác nhau• Soạn các tiêu chuẩn kĩ thuật của phương tiệnb] Sản xuất mẫu- Sản xuất thử một mẫu hay một số lượng nhỏ để đưa ra thực hành sư phạm tham khảo ý kiến chuyên gia, đúc rút kinh nghiệm1.3.3.3. Triển khaiGiai đoạn này gồm hai bước:a] Thử nghiệm• Tham khảo ý kiến giáo viên và các chuyên gia sư phạm• Tiến hành sư phạm• Phản hồi các nhận xét cho nơi nghiên cứu thiết kế và sản xuấtb] Đánh giá• Đánh giá hiệu quả đào tạo• Đánh giá giá trị tổng thể91.3.2.4. Phổ biến.Giai đoạn này cũng gồm hai bước:a] Phổ biến• Soạn các tài liệu hướng dẫn• Phổ biến phương tiện dạy học đến các nơi sử dụngb] Hoàn thiệnSau một thời gian sử dụng dài hay ngắn, tuỳ theo loại phương tiện, tiến hành các công việc hoàn thiện để tăng hiệu quả sử dụng của phương tiện.• Hoàn thiện, bỏ bớt các phần thừa, bổ sung các phần còn thiếu• Lập tài liệu chính thức để sử dụng lâu dài1.4. Yêu cầu khi sử dụng phương tiện dạy * Nguyên tắc vừa sức- Sử dụng phương tiện dạy học đúng lúc- Sử dụng phương tiện dạy học đúng chỗ- Sử dụng phương tiện dạy học đủ cường độ- Phù hợp với đối tượng người học* Đảm bảo an toàn và độ tin cậy* Đảm bảo tính hiệu quảChương 2: KỸ THUẬT SỬ DỤNG CÁC LOẠIPHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC TRUYỀN THỐNG2.1. Bảng trình bày và thẻ kỹ năng2.1.1. Các loại bảng trình bày2.1.1.1. Các điểm chung• Không cần nguồn điện hoặc ánh sáng• Có nhiều kích cỡ hình dáng thu hút sự chú ý• Dễ kiếm, dễ chế tạo Dễ thích nghi với bất kỳ một môn học nào 2.1.1.2. Đặc điểm và công dụng của một số kiểu loại bảng trình bày10● Bảng phấn* Công dụng -Trực quan hóa và xác định vật thể trong tiến trình dạy học - Đạt mục tiêu của lý luận dạy học đề ra - Khái quát hóa và củng cố kiến thức cho người học * Yêu cầu của bảng phấn- Kích thước bảng phấn phải vừa tầm mắt học sinh vừa tầm tay của giáo viên và phù hợp với lớp học - Mặt bảng: Không gồ ghề nứt nẻ và có độ nhám để không bị trượt phấn khi viết - Màu sắc: Bảng phải sơn màu dịu và tương phản với nhiều màu phấn * Những điều lưu ý khi sử dụng bảng phấn Dự liệu chia cột chia khoảng để viết và vẽ  Sửa soạn mọi dụng cụ cần thiết để viết và vẽ, kẻ  Vẽ hình phức tạp trước giờ học. Dùng phấn màu để viết và vẽ, vẽ hoặc gạch dưới  Có thể dùng đèn để bảng đỡ bị lóa.  Đứng sang bên, dùng thước chỉ nếu cần.  Khi nói không được quay mặt vào bảng.  Che hoặc bôi xoá những phần không cần thiết tới phần bài đang giảng, mở lộ từng phần bảng phấn theo trình tự bài dạy.  Viết và vẽ sao cho đến cuối giờ dạy những phần chính trên bảng vẫn còn nguyên thứ tự, rõ ràng để tóm tắt bài học.  Nên đưa giẻ lau lên xuống theo chiều thẳng đứng của bảng* Kỹ thuật sử dụng bảng phấn Viết rõ ràng, chính xác, dễ đọc, vắn tắt, thứ tự. Dùng hình đơn giản ký hoạ. Viết thẳng hàng Vẽ phác, phác hình toàn bộ theo tỷ lệ bằng vạch mờ, sau đó xoá những nét không cần thiết, chỉ giữ lại những đường cần tô đậm. Thêm chi tiết, dùng phấn màu nếu cần.* Làm bảng phấn11Nguyên liệu thường dùng: ván ép hoặc gỗ nhựa, đắp bảng bằng xi măng.v.v.● Bảng từ Là bảng làm bằng sắt lá mỏng lợi dụng sự hút của sắt và nam châm từ để trình bày các hình thức dạy học một cách linh hoạt tiện dụng trong các cách thức trình bày như: Di chuyển vị trí, ráp nối các chi tiết máy, hoặc là gắn các bảng vẽ sơ đồ, lược đồ .v…v…* Công dụng Gắn trên bảng các trang ảnh, bản vẽ nhờ nam châm giữ chặt trên mặt bảng, không cần đinh hoặc keo dính, năng lên gỡ ra một cách nhanh chóng. H 1 - Phương tiện gắn trên bảng từ  Trưng bày vật thật và các loại mô hình nhẹ làm bằng gỗ nhẹ, bìa cứng…gắn lên mặt bảng nhờ các thanh nam châm hoặc keo dính Giới thiệu các bộ phận chủ yếu, chức năng, nguyên tắc hoạt động của mô hình máy móc để người học hình dung được toàn diện về những bộ phận trước khi quan sát trong thực hành. Các chi tiết hay từng phần hoặc toàn bộ có thể di động về mọi phía của bảng. Giải thích hoặc thiết kế về việc bố trí người* Làm bảng từ  Làm bằng các vật liệu như tôn, thép mỏng các tài liệu biểu diễn thường bằng giấy bìa, vỏ hộp sắt tây cắt theo hình dạng thích hợp Nam châm có thể cắt theo nhiều cỡ: tròn hình chữ nhật, dày hoặc mỏng. • Bảng nỉ Bảng nỉ là một tấm bảng gỗ hay bìa cứng, trên mặt bọc một thứ vải mắt nhám như nỉ, vải màu, vải xơ các hình cắt trên vải cùng loại ấn nhẹ lên mặt bảng sẽ dán chặt vào đó. Những hình cắt trên sách báo hoặc giấy nhẹ phía sau có dán miếng vải cùng loại cũng có thể bám dính trên đó.* Công dụng: Vì sức bám của bảng này kém bảng từ tính nên nó dùng để trình bày từng mục của dàn ý bài học, các điểm chính cần nhấn mạnh. Trưng bày trong chốc lát 12hình ảnh để minh hoạ như về một điểm nào đó như về an toàn , lịch sử những phát minh. Trình bày những ý hoặc khái niệm tượng hình cần lặp lại, hoặc thay đổi theo thứ tự về trực quan trong khi thuyết trình, thảo luận, hỏi đáp. Trình bày các thống kê, biểu đồ, đồ thị, sơ đồ.* Dùng bảng nỉ Tuỳ thuộc vào đặc điểm của nội dung bài dạy, nhóm người học. Cần vạch kế hoạch chi tiết cho bài, phân tích tìm ra các điểm chính, sắp xếp theo thứ tự logic của nội dung, xác định các chi tiết dùng mô tả: các hình cắt, hình vẽ, ký hiệu, đồ thị * Làm bảng nỉ Có thể thay vải nỉ bằng vải màn hoặc dùng mặt trái của loại bông có sổ lông • Bảng chốt Là loại bảng dùng để trưng bày hoặc làm giá đỡ các đồ dùng phục vụ công việc dạy học tại lớp, xưởng. Bảng làm bằng một tấm gỗ cứng phẳng, trên khắp mặt bảng có khoan những lỗ tròn đường kính khoảng 3mm [ tuỳ theo đường kính của sắt làm chốt] cách nhau khoảng 2,5mm đều đặn theo hàng ngang và hàng dọc. Tranh ảnh hoặc đồ vật ba chiều như sách, mô hình, dụng cụ được giữ ở vị trí lựa chọn trên bảng bằng các đinh chốt xuyên qua lỗ hoặc bằng các giá đỡ có móc uốn theo nhiều kiểu bằng dây đồng, sắt hoặc kẽm . • Bảng thông đạt Trong nhiều trường hợp, bảng thông đạt hầu như chỉ dành riêng để niêm yết các thông báo về tin tức thường nhật. Bảng thông đạt là nơi thích hợp để trình bày tài liệu học tập hoặc tham khảo, chỉ có một bản. Giới thiệu trước về tài liệu mới, bài học, sách báo, môn học mới kích thích sự chú ý, động viên người học. Giúp cho người học những tài liệu hay cần triển khai nhưng không đủ thời gian. • Bảng giấy lật Bảng giấy lật là loại bảng gồm nhiều tờ giấy đục lỗ, được vít trên một thanh đỡ ép vào bảng, có thể lật đi lật laị được. Khổ giấy khoảng 70 X 100 cm. Thanh đỡ đảm bảo cho các tờ giấy không bị giữ cố định mà có thể lật từng tờ ra phía sau giá sau khi đã viết hết. • Bảng ghimCòn gọi là bảng đính: là loại bảng dùng để ghim, đính, kẹp hoặc dán lên đó các hình vẽ, sơ đồ, biểu đồ, các thẻ giấy bìa trắng hoặc màu hình chữ nhật, hình vuông, hình elip, hình tròn với nhiều kích thước khác nhau, chứa đựng nội dung hoặc viết sẵn nội dung. Trong các cuộc hội thảo, hoặc lớp học với số lượng 13người tham dự từ 15 đến 25 ngưòi hoặc trong thảo luận tổ, nhóm, người ta có thể sử dụng một loạt bảng ghim một cách linh hoạt, nhằm giới thiệu chương trình làm việc, các chủ đề và cấu trúc của chúng, cũng như thu thập các ý kiến đánh giá của các thành viên tham dự.Bảng ghim được thiết kế theo nhiều kiểu khác nhau, từ đơn giản như: bảng đính treo trực tiếp trên tường đến phức tạp như hệ thống bảng đính. Có loại có chân cố định, lại có thể quay gập được. Bảng ghim thường đựoc làm từ tấm xốp, vật liệu bột giấy trộn với keo ép mềm rồi cán phẳng. Trên thị trường có bán nhiều loại ghim thích hợp để ghim lên loại bảng này. Bảng ghim trung bình cao từ 1,2m đến 1,5m* Ưu điểm+ Thực hiện sơ đồ hoá bài giảng, chương trình học tập thuận lợi.+ Các phần trình bày cũng như gợi ý khác đều đưqợc công khai ghim lên bảng tạo ra phản xạ trực tiếp về nội dung vấn đề được trình bày hoặc sẽ thảo luận.+ Giảng viên có thể chuẩn bị trước nội dung và ghi sẵn trên phiếu+ Cơ động, có thể di chuyển các tờ giấy trên bảng theo ý muốn của giảng viên để làm sáng tỏ những nội dung và nhận xét trong khi giảng.+ Khuyến khích tối đa tính tích cực của người học động viên người học tham gia vào bài giảng, tiết giảng thêm sinh động, người học phấn khởi học. + Có thể tái sử dụng+ Rất thích hợp với nhóm nhỏ * Nhược điểm+ Cần có thời gian chuẩn bị mới có thể sử dụng bảng đính có hiệu quả+ Cần có một số các phụ kiện, vật liệu như giấy màu các loại, phim và bút dạ.+ Sau khi tháo các thẻ, phiếu khỏi bảng, trật tự đã đính sẽ mất, phải làm lại từ đầu. + Cồng kềnh, bất tiện khi vận chuyển + Phải bảo quản các thiết bị + Không thích hợp với những bài thuyết trình trang trọng và chính thức. Ngoài ra, bảng ghim còn có nhược điểm là khuôn khổ có hạn nên các vấn đề trình bày cần hạn chế. * Tình huống sử dụng+ Cho những nhóm nhỏ và trình bày kết quả nhóm14+ Như là phương tiện hỗ trợ cho các phương tiện khác+ Khi không có điện+ Khi phải di chuyển bài thuyết minh của bạn từ nơi này đến nơi khác. + Trình bày những ý tưởng đầu tiên mà bạn dự định sẽ phát triển, những ý này sẽ làm việc với cả nhóm.+ Trực quan hoá các ý tưởng+ Nhóm các thông tin và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên- Thực hành1. Trình bày kỹ thuật sử dụng các loại bảng trình bày.2. Tập thực hành sử dụng các loại bảng trên.2.1.2. Thẻ kỹ năng trong dạy học2.1.2.1. Tác dụng• Dễ kiếm, rẻ, dễ làm• Có thể người học cùng tham gia làm• Dễ trình bày, không cần điện• Màu sắc hấp dẫn• Áp dụng hợp lý cho các hình thức, mục đích dạy học khác nhau 2.1.2.2. Kỹ thuật làm thẻ kỹ năng• Chuẩn bị thẻ màu, ghim chuẩn bị bút và kiểm tra bút trước khi viết. • Cần có tiêu đề trên bảng• Đóng bút sau khi viết xong• Mỗi thẻ chỉ viết một ý • Không viết quá ba hàng trên thẻ• Không viết toàn chữ hoa • Viết bằng nét to của bút dạ không quá dày • Có thể chuẩn bị giấy khổ rộng để làm nền và dùng hồ dán lại những gì đã trình bày.15Hình 2 - Đính thẻ trên bảng ghim 2.1.2.3. Các quy tắc trực quan với các thẻ • Chữ in viết to và rõ• Tối đa ba hàng trên một thẻ• Chỉ có một ý tưởng trên một thẻ• Dùng thẻ màu và tạo ra các hình dạng khác nhau• Cùng loài thì cùng màu, cùng dạng thẻHình 3 - Quy tắc trực quan với các thẻ2.1.2.4. Kỹ thuật sử dụng thẻ trong dạy học.• Dự kiến khoảng trống hợp lý trên bảng [đối với bảng viết] để gắn thẻ.• Cho xuất hiện từng thẻ một [thuyết trình hoặc đàm thoại ]• Kết quả ý tưởng trên thẻ là ý tưởng của nhóm thì có thể so sánh hai nhóm thẻ để rút ra ý tưởng tối ưu.• Có thể thay thế thẻ [thay đổi ý tưởng].Câu hỏi và bài tập1. Trình bày kỹ thuật và nguyên tắc sử dụng thẻ trong dạy học.2. Tập Thiết kế và sử dụng thẻ2.2. Tài liệu ấn hoạ2.2.1. Khái niệm chungTài liệu ấn hoạ thuộc loại phương tiện trực quan truyền thống hai chiều trên giấy hoặc phim, có khả năng thu hút sự chú ý và truyền đạt những thông tin kiến thức một cách rõ ràng do kết hợp những từ, chữ số, ký hiệu, hình vẽ và ảnh chụp để bổ sung cho bài giảng, giúp người học lĩnh hội được kiến thức kỹ năng một cách thuận lợi có hệ thống, củng cố và mở rộng kiến thức mà người học đã tiếp thu. Các tài liệu vẽ dù lớn hay nhỏ đều có thể nhân thành nhiều bản giống 16bản chính, hoặc có thể sửa đổi, thêm bớt, đồng cỡ, thu nhỏ hoặc phóng to bằng nhiều cách như: in, chụp,. Các tài liệu ấn hoạ bao gồm: 1- Tranh ảnh2-Tài liệu vẽ 3- Tài liệu sao 4- Tài liệu chụp 5- Tài liệu inCác tài liệu vẽ bao gồm: lược đồ, sơ đồ, đồ thị và biểu đồ Lược đồ: trình bày những sự kiện đơn giản đến phức tạp giữa nhiều ý hoặc sự kiện chính, không nhất thiết kèm theo số liệu. Lược đồ là những hình tượng nhìn dùng những đường kẻ, những hình hình học, ký hiệu để trình bày, giải thích sự sắp đặt và sự liên hệ của nhiều phần hợp thành một khái niệm, một phương pháp hoặc một sản phẩm. Ví dụ: Lược đồ cấu trúc của câu tiếng Việt, cấu trúc của động cơ điện vvKhi sử dụng lược đồ nên đi từ những điều cụ thể đến tượng trưng bằng các ký hiệu trừu tượng hơn.Sơ đồ: là hình tượng nhìn để tóm lược, so sánh, đối chiếu tương phản và giúp thêm phương tiện để tìm hiểu vấn đề. Một vài loại sơ đồ thường gặp là: Sơ đồ ghi thời gian: trình bày dữ kiện theo thời gian Sơ đồ hình cây: trình bày sự phát triển, tăng trưởng thay đổi bắt đầu từ một nguồn Sơ đồ tổ chức: dùng các hình chữ nhật tròn, gạch kẻ và mũi tên trình bày sự liên hệ chức năng của các bộ phận trong một hệ thống tổ chức. Sơ đồ đề cương: như bảng chỉ dẫn, dàn bài.  Sơ đồ bảng cột để so sánh tương Hình 4- Sơ đồ Mind-Map phản các đại lượng cùng loại. Đồ thị, biểu đồ: là loại hình của vật mang thông tin, dùng để trình bày, phân tích các tài liệu thống kê hoặc để đối chiếu, so sánh các sự kiện và các số 17liệu phức tạp. Đồ thị là đường vẽ trên một hệ trục biểu thị một cách trực quan sự thay đổi các giá trị giữa hai hoặc nhiều đại lượng cùng loại.Tranh ảnh: tranh ảnh được dùng theo nghĩa rộng bao gồm những ảnh chụp và những hình vẽ theo hiện thực để minh hoạ. Tranh ảnh để giảng dạy trong lớp học bao gồm các bản in của ảnh chụp, hoặc hình ảnh minh hoạ in trong sách báo, tạp chí, ấn phẩm kỹ thuật mà giáo viên thu thập được. Tranh ảnh có thể coi như là cột sống của các tài liệu mà giáo viên có thể dùng trong dạy học vì: Có thể dùng cho tất cả các môn học Không cần máy móc hay thiết bị gì đặc biệt để trưng bày chúng Tài liệu vẽ chụp có thể thích ứng với mọi mục đích và trong mọi điều kiện giảng dạyTranh ảnh được chia làm hai loại: Không chiếu dọi được Chiếu dọi được gồm các loại phim chụp thu nhỏ để dùng cho các loại đèn chiếuSử dụng tranh ảnh: tranh ảnh có thể dùng: gợi sự chú ý ham thích, giới thiệu môn, bài học mới, minh hoạ các bước thi công, xây dựng thái độ làm việc tốt, trắc nghiệm kiến thức, ôn tập và củng cố bài học. Để sử dụng tranh ảnh có hiệu quả, đòi hỏi giáo viên và người học phải có sự khéo léo và trí tưỏng tượng. Tuỳ theo lứa tuổi người học mục đích và yêu cầu bài dạy mà giáo viên nên: Để cho người học giúp lựa chọn những tranh ảnh sẽ dùng Tránh dùng quá nhiều một lúc vì có thể khiến người học lẫn lộn. Cho người học đủ thì giờ để xem và phân tích chi tiết nội dung tranh ảnh. Dùng tranh ảnh đỡ tốn phần trình bày bằng lời Hướng dẫn người học học tập trực tiếp bằng tranh ảnh nhờ các câu hỏi chiến thuật, giúp người học đọc được tranh ảnh chứ không xem lướt qua. Lưu ý về ba điểm: tương phản, so sánh và thứ tự liên tục. Tương phản giữa người và sự vật trong ảnh, giữa mới và cũ, giữa xa và gần, giữa cái đã biết và cái đang học. So sánh các ảnh, các phần của một ảnh, tìm những điểm giống nhau, suy diễn khái quát hoá. Sau cùng người học phải hiểu được ý nghĩa liên tục giữa hai tấm ảnh về quy trình sản xuất chúng. Kích thích sự sáng tạo của người học, dùng tranh ảnh để nghiên cứu các kiểu màu sắc, kiểu mẫu, rồi đem áp dụng vào học tập, sản xuất.2.2.2. Một số cách sử dụng các loại tài liệu ấn họa18• Giơ tranh ảnh lên trước lớp và mô tả. Người học ở cuối lớp có thể không rõ tranh• Sau khi giảng bài có thể truyền cho người học xem. Cách này có thể gây cho người học đãng trí, lẫn lộn. Tranh ảnh có thể dùng để giảng giải, xem tại lớp sau đó trưng bày trên bảng thông đạt. Tranh ảnh khổ nhỏ có thể rọi bằng đèn chiếu phản quang để cả lớp thảo luận, tự tạo tranh ảnh. • Ngoài một số phương tiện nói trên, trong dạy học còn sử dụng các tài liệu sao chụp, phôtô copy, tài liệu in khi dùng có thể phát tay cho một người hay nhóm người học. Các phương pháp sao, in, chụp chúng ta không xét đến trong tài liệu này.2.3. Tài liệu phát tay2.3.1. Khái niệm Tài liệu phát tay là những tài liệu giảng dạy được phát cho người học trong quá trình dạy học để tham khảo và thực hiện những nhiệm vụ học tập.2.3.2. Vai trò của tài liệu phát tay trong giảng dạy• Giúp giáo viên sử dụng có hiệu quả thời gian giảng dạy ở trên lớp.• Giảm bớt thời gian ghi chép của người học.• Cổ vũ và khơi dậy niềm hứng thú.• Giúp người học nhớ lâu.• Làm cho quá trình học tập thêm phong phú.• Đảm bảo đề cập tới tất cả những điểm quan trọng của bài 2.3.3. Tình huống để chuẩn bị tài liệu phát tay • Cần cập nhật thông tin mới không có trong sách giáo khoa.• Những thông tin trình bày phức tạp hoặc quá chi tiết• Hệ thống tóm tắt thông tin theo các chủ đề.• Không có sách giáo khoa hoặc nguồn tài liệu thích hợp• Người học gặp khó khăn trong việc học hoặc thực hiện kỹ năng. 2.3.4. Phân loại tài liệu phát tay Có các tài liệu phát tay chính sau đây:a] Thông tin tờ rời: Loại tài liệu phát tay này cung cấp cho người học nhưng thông tin không dễ thấy từ các nguồn khác. Nó chứa đựng thông tin về các sự kiện, về khái niệm và nguyên lý. Nó cũng có thể là những bài viết, bản vẽ, tranh ảnh và công thức.19b] Phiếu bài tập: Nó giúp cho người học áp dụng kiến thức, quy trình cần thiết cho việc phát triển kỹ năng. Nó gồm: Những vấn đề cần giải quyết, câu hỏi cần trả lời, quan sát cần thực hiện, những tài liệu cần đọc hoặc những nhiệm vụ cần làm, kể cả các thông tin tham khảo.c] Phiếu mô tả công việc Loại phiếu này được sử dụng trong các buổi học tại phòng thí nghiệm, xưởng thực hành hoặc trên hiện trường, nó hứơng dẫn cách làm một công việc hoàn chỉnh [công việc có một vài kỹ năng hay một dự án]. Trên phiếu này mô tả:• Danh sách thiết bị, dụng cụ, vật tư cần thiết • Thông tin về an toàn, sơ đồ tranh ảnh… d] Bản hướng dẫn thực hành Loại phiếu này dùng để hướng dẫn từng bước thực hiện công việc. Ví dụ: Cách sử dụng công cụ, máy móc thiết bị và thông tin về an toàn [phiếu này cũng được điều chỉnh cho phù hợp với mọi vấn đề hoặc kỹ năng mới xuất hiện]2.3.5. Kỹ thuật và quy trình chuẩn bị tài liệu phát tay. Trứớc hết chuẩn bị bản gốc của tài liệu phát tay. Nên chuẩn bị bản gốc bằng cách:• Cắt dán: sao chụp các tài liệu gốc, cắt theo đúng kích cỡ cần thiết và lắp ráp trên trang của bản gốc. Làm một trang bìa và đánh số trang, có thể viết lời giới thiệu.• Tự viết: thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau và tập hợp chúng trên trang giấy• Sao chụp: máy phôtô có thể cho bạn đầy đủ những tài liệu nhân bản.• Lưu giữ và bảo quản: sắp xếp tài liệu theo chương trình học để dễ tìm. Nên kiểm tra dữ liệu, tránh thông tin sai. Câu hỏi và bài tập1. Nêu các loại tài liệu phát tay, quy trình chuẩn bị và cách sử dụng.2. Làm một số tài liệu phát tay cho môn học tự chọn2.4. Vật thật, mô hình, ma két và môđun luyện tập2.4.1. Nguyên hình2.4.2. Vật thậta] Khái niệm20Vật thật là những vật thể có một giá trị về mặt sử dụng trong thực tiễn và qua vật thật chúng ta sẽ cung cấp những kinh nghiệm thực tiễn một cách trực tiếp, tự nhiên về chúng cho người học ở mức độ nhất định.b] Công dụng- Giới thiệu môn học hay từng phần của môn học- Hướng dẫn và giải thích các qui trình- Trả lời những câu hỏi đặt vấn đề- Tạo sự so sánh đối chiếu phân loại- Tóm lược, tổng kết các môn, các chương các phần của chương trình học.c] Sử dụng vật thật* Giới thiệu: đề ra mục đích của việc sử dụng vật thật, nêu lên đặc điểm tổng quát, công dụng và sử dụng trong thực tế của vật thật, trong ứng dụng về ngành nghề chuyên môn.* Thực hiện: Giới thiệu một cách chi tiết sự hoạt động và các mối liên hệ của vật thật, giải thích và nhấn mạnh trọng điểm+ Lưu ý những đặc điểm quan trọng mà người học cần ghi nhận+ Hướng dẫn cho người học quan sát vật thật một cách có hệ thống và đi vào trọng tâm đáp ứng được mục đích yêu cầu đề ra.2.4.3. Mô hìnha] Khái niệm chung Mô hình là loại phương tiện thuộc nhóm trực quan tượng hình nhằm cung cấp những kinh nghiệm giả tạo qua việc phản ảnh cấu trúc không gian thực của đối tượng nghiên cứu. Qua đó học sinh sẽ có được điều kiện dễ dàng để đi sâu vào bản chất của các vật thực .Mục đích của việc sử dụng mô hình• Sử dụng mô hình làm đối tượng quan sát thay cho nguyên hình21Hình 5- Mô hình máy khâu• Làm đối tượng nghiên cứu [thực nghiệm hay suy diễn] về nguyên hình. Theo nghĩa rộng nói trên các mô hình có thể là: Mô hình của một động cơ, cơ cấu vi sai, mô hình tàu thuỷ, mô hình nguyên tử của Bohr.• Trong dạy học việc sử dụng mô hình nhằm khắc phục một số khó khăn về giới hạn như:+ Kích thước các nguyên hình lớn quá hoặc nhỏ quá. + Các nguyên hình không kiếm được do hạn chế thời gian khoảng cách. + Sự hình thành các định nghĩa các khái niệm trừu tượng + Mô hình chủ yếu giúp cho việc quan sát cảm tính, hình thành các biểu tượng, bổ sung do tư duy trừu tượng, tìm ra bản chất của đối tượng, bổ sung cho tư duy trừu tượng nhằm hình thành các khái niệm và các luận chứng. Nhiệm vụ của mô hình là: Đại diện cho nguyên hình  Cho phép biến đổi kết quả từ mô hình thành kết quả tương ứng về nguyên hìnhb] Phân loại Theo GSTS Nguyễn Xuân Lạc thì hiện chưa có lý thuyết tổng quát về mô hình nói chung, mà chỉ có lý thuyết được xây dựng cho từng loại mô hình, căn cứ vào các cơ sở lý thuyết này có thể phân loại mô hình như sau :* Mô hình trích mẫu : Là một tập hợp cá thể [thường gọi là mẫu] trích từ một tổng thể được xét, ở đây mô hình là một thực thể cùng chất với nguyên hình. Lý thuyết mô hình là lý thuyết thống kê toán học, cho phép chọn dung lượng tập mẫu theo độ chính xác và mức tin cậy cho trước,từ đó đánh giá thống kê đúng đắn về tổng thể . Mô hình mẫu được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực quen thuộc như : đánh giá chất lượng sản phẩm, điều tra xã hội học, nghiên cứu môi trường sinh thái .* Mô hình đồng dạng Hai thực thể được coi là đồng dạng khi các đại lượng vật lý cùng tên của chúng tỷ lệ với nhau, đồng dạng hình học nếu có tỷ lệ về các vận tốc tương ứng, tuy nhiên nếu đồng dạng động lực học thì cũng đồng dạng hình học. Mô hình đồng dạng là một thực thể các thông số vật lý cùng tên với nguyên hình [tức giống chất với nguyên hình ] và được xét theo lý thuyết đồng dạng.Tuỳ theo chuẩn cứ đồng dạng: hình học, động hình học, hay động lực học có những mô hình đồng dạng tương ứng. Bản vẽ kỹ thụât, mô hình động cơ đốt trong, mô hình cơ cấu nâng vv là những mô hình hình học, song cũng có thể là 22động dạng đồng hình học. Mô hình của máy bay, tàu vũ trụ tuỳ trường hợp sử dụng, có thể là một mô hình đồng dạng hình học, động hình học hoặc động lực học. Ví dụ để nghiên cứu sức cản của không khí đối với máy bay thực, mô hình máy bay trong thiết bị thổi ở phòng thí nghiệm phải là một mô hình động lực học có cùng chuẩn số đồng dạng với nguyên hình trong môi trường thực .* Mô hình tương tự [analoge model] Hai thực thể khác nhau về bản chất vật lý được gọi là tương tự khi trạng thái của chúng được mô tả bằng cùng một hệ phương trình vi phân và điều kiện đơn vị. Mô hình tương tự là một thực thể có những thông số khác tên với nguyên hình [tức là khác chất so với nguyên hình ]và được xác định theo lý thuyết tương tự [Analoge theorie] Mô hình này được gọi tên theo chất liệu của mô hình và nguyên hình, ví dụ : mô hình điện cơ , trong đó quá trình dao động cơ học ở nguyên hình được mô tả bằng cùng một phương trình vi phân với quá trình dao động điện ở mô hình [là một mạch điện tương tự trên máy tính tương tự ]. Từ những tần số hay đáp ứng thời gian [dạng tín hiệu tương tự ] trên mô hình điện, theo lý thuyết tương tự , có thể dễ dàng suy ra trạng thái dao động của nguyên hình cơ .Đại lượng cơ Đại lượng điệnLực f,mChuyển vị xVận tốc v=xKhối lượng m,jMa sát nhớt MĐộ cứng kTỷ số truyền i1,2 = n1/n2 Điện áp eĐiện tích qDòng điện i=qĐiện cảm LĐiện trở RDung kháng L/cTỷ số biến áp k=n1/n2* Mô hình toán học [mathematical model ]Ba mô hình nói trên là những mô hình thực thể vật lý. Mô hình toán học là mô hình khái niệm dưới dạng một cấu trúc hay một hệ thức toán học, ví dụ : tổ chức tinh thể hay chuyển động của vật rắn, có thể mô hình hoá bằng cấu trúc nhóm ; các trạng thái của hệ phần tử hai trị có thể mô hình hoá bằng cấu trúc đại số Boole, mô hình toán học của một hệ điều khiển nào đó là một phương trình vi phân.23* Mô hình dạng sơ đồ [Schematic model] là mô hình biểu diễn bằng hình học trực quan những thuộc tính hay quan hệ nào đó [hình học hoặc phi hình học] của đối tượng được xét ví dụ : các sơ đồ, lược đồ cấu trúc của hệ thống, của một thiết bị, biểu đồ tiến độ của quá trình. Ngoài cách phân loại theo các lý thuyết về mô hình như trên, còn có thể dựa vào tính chất: tĩnh, động, thực, ảo. Hoặc mục đích: cấu trúc, nghiên cứu, lý thuyết, thực hành hoặc các ngành khoa học để phân biệt. Ví dụ: theo cấu trúc và theo tính chất tĩnh động và mục đích có thể phân loại mô hình theo một số dạng như sau :• Mô hình tỷ lệ: mô phỏng nguyên hình theo kích thước tỷ lệ thu nhỏ hoặc phóng to.• Mô hình đơn giản hoá: phỏng theo nguyên hình không cần theo một tỷ lệ nào cả, như: mô hình quả cầu , mô hình hệ thái dương .• Mô hình cắt: phỏng theo nguyên hình song được cắt bỏ nhằm biểu diễn cấu trúc bên trong của sự vật và hiển tượng .• Mô hình tháo lắp: gồm những bộ phận có thể tháo lắp được cho thấy các bộ phận của toàn thể và sự liên hệ giữ chúng .• Mô hình phỏng tạo: được mô tả như lược đồ ba chiều có thể chuyển được .c] Sử dụng mô hình Tuỳ vào mục đích học tập, thực hành nghiên cứu để lựa chọn sử dụng mô hình. Tuy nhiên để sử dụng mô hình có hiệu quả cần theo các bước cụ thể sau đây: Bước 1: Lựa chọn vị trí đặt mô hình sao cho người học ở các vị trí khác nhau có thể quan sát được dễ dàng, có trường hợp lên tổ chức cho ngườihọc theo từng nhóm để tiện quan sát hoặc làm việc với mô hình.Bước 2 : Giới thiệu cho người học mục đích quan sát, chỉ dẫn cách thức quan sát, những trọng tâm cần quan sát. Bước 3: Quan sát mô hình, bước này gồm các nội dung sau:- Nêu tên mô hình và nguyên hình mà nó phản ánh - Phân tích các bộ phận chức năng của nó việc phân tích các bộ phận có thể theo nhiệm vụ hoặc dòng nhiên liệu hoặc vật liệu.- Nêu mối liên hệ giữa các bộ phận- Nêu bộ phận chính đóng vai trò nguyên lý.- Rút ra kết luận tổng hợp sau khi quan sát mô hình. Việc lựa chọn mô hình cần chú ý những nguyên tắc sau:24- Thích hợp với mục đích học tập và thời gian giảng dạy - Có cần thiết hay không ? Hay có thể vận dụng vật thật- Các chi tiết quan trọng có đúng hay không - Mô hình có bền chắc đảm bảo an toàn hay khôngd] Làm mô hìnhKhi thực hiện các loại mô hình chúng ta chú ý những điểm sau :a. Vật liệu : Phải xem xét các vật liệu đã có và tận dụng những vật liệu mà thực hiện một cách tương xứng với mục đích sử dụng .b. Hình dạng và kích thước : Cần phải đảm bảo về hình dạng chung của vật thể thật và kích thước phải xem xét sự tương xứng và cân đối giữa các chi tiết với nhau, nhất là những chi tiết quan trọng .c. Màu sắc : Phải được kết hợp hài hòa và làm nổi bật những chi tiết quan trọng, chủ yếu.2.4.4. Ma két, môđun luyện tập● Ma kétMaket khác với mô hình ở chỗ, nó không thể truyền đựơc tin về sự hoạt động của đối tượng và có thể chế tạo trước khi có vật thật nhận biết .ví dụ: Maket kiến trúc của một toà nhà Maket chỉ phản ánh bề ngoài của nguyên hình, không thể hiện nội dung bên trong của nó vì vậy về mặt thông tin maket nghèo hơn mô hình.● Modulle -luyện tập Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và của khoa học sư phạm, những năm gần đây người ta đưa vào trong đào tạo các modull- luyện tập để sử dụng. Thực chất nó là một hệ thống kỹ thuật phục vụ cho việc học tập, thực hành của người học. Ví dụ: các modulle - luyện tập các bài tập lắp ráp các mạch điện chiếu sáng; các modulle H ình 6- Môdun luyện tập về hệ thống điện trên ôtô - luyện tập các bài tập lắp ráp đo đạc các mạch thông số, các mạch khuyếch đại, các mạch tín hiệu; các modulle- luyện tập dùng thiết kế lắp ráp các mạch điều khiển hệ thống thuỷ lực bằng điện, điện tử có những modulle luyện tập được 25

Video liên quan

Chủ Đề