Ví dụ về rủi ro lãi suất trong doanh nghiệp

Quản lý rủi ro tài chính luôn cần thiết đối với sự vận hành của bất kì doanh nghiệp nào. Quản lý rủi ro hợp lý sẽ giúp giảm thiểu thiệt hại về tài chính, tối ưu hóa lợi nhuận, đảm bảo hoạt động kinh doanh hàng ngày được suôn sẻ và tránh được những tổn hại về danh tiếng cho doanh nghiệp.

Một kế hoạch quản lý rủi ro toàn diện có thể giúp dự đoán trước các vấn đề trong tương lai như những khoản thanh toán trễ hay vỡ nợ, cùng với những biến động lên xuống thường thấy trong một chu kì kinh doanh.

Doanh nghiệm SME không cần phải chạy theo các tập đoàn lớn lập ra cả một bộ phận quản lý rủi ro hay dồn phần lớn tài nguyên công ty cho công việc này; hoạt động quản lý rủi ro sẽ lớn dần tỷ lệ thuận với tầm cỡ của doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp nhỏ, ta có thể quản lý rủi ro một cách đơn giản thông qua việc quản lý bốn hình thức rủi ro chính: 

  • Rủi ro thị trường
  • Rủi ro tín dụng
  • Rủi ro thanh khoản
  • Rủi ro hoạt động

1. Rủi ro thị trường

Rủi ro thị trường là rủi ro đến từ thị trường kinh doanh nói chung. Chẳng hạn khi khu vực ASEAN phát triển hội nhập hơn, những doanh nghiệp nội địa sẽ thấy thị phần của họ bị đe dọa bởi những đối thủ cạnh tranh bằng các sản phẩm rẻ hơn và tân tiến hơn.

Ngoài sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh mới, các doanh nghiệp sẽ đối mặt với những hệ quả thường thấy gây ra bởi các thay đổi trong chu kì kinh doanh. Sản lượng sản xuất ra có thể sẽ giảm do các tranh chấp về chính trị, hay sự can thiệp chính sách của Chính phủ lên một loại hàng hóa hoặc dịch vụ; những trường hợp này ngoài tầm kiểm soát của các doanh nghiệp SME.

Trên mức độ kinh tế vĩ mô, các doanh nghiệp SME sẽ chịu tác động của suy thoái kinh tế hoặc gián đoạn thương mại.

Những giải pháp quản lý rủi ro tiềm năng

Khi nói về giảm thiểu rủi ro thị trường, việc theo dõi thị trường thông qua tin tức và phản hồi từ các bên liên quan là vô cùng quan trọng. Trong khi các doanh nghiệp SME thường không có “hầu bao” lớn, họ vẫn nên có khả năng linh hoạt cao bằng cách thực hiện các thay đổi có tính định hướng, hay điều chỉnh các sản phẩm và dịch vụ khi cần thiết.

Dưới hình thức giảm thiểu rủi ro, doanh nghiệp nên liên tục thử nghiệm và nâng cấp các sản phẩm và dịch vụ. Họ có thể hướng tới đa dạng hóa và không chỉ phụ thuộc vào 1 dòng sản phẩm hay 1 loại hình dịch vụ. Điều này cũng có thể đồng nghĩa với việc thiết kế lại hoặc điều chỉnh các sản phẩm hiện có dựa trên phản hồi của khách hàng.

Doanh nghiệp cũng có thể tập trung vào xây dựng các mối quan hệ thân thiết với khách hàng để giảm thiểu tác động của những thay đổi của thị trường. Một thương hiệu được xây dựng lên từ việc cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cao cấp sẽ tạo nên sự trung thành từ khách hàng. Từ đó, khách hàng của họ sẽ không mua hàng từ bất kì công ty nào khác dù có tiện lợi hay chi phí thấp hơn.

Các doanh nghiệp SME trong nước cũng có thể tận dụng việc rào cản thương mại được hạ thấp để tìm kiếm các thị trường rộng lớn hơn ở nước ngoài và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp nên phấn đấu mở rộng và vượt qua những giới hạn hiện tại thay vì đứng yên chờ đợi bị các công ty nước ngoài xâm chiếm thị phần. Điều này có thể giúp họ vượt qua suy thoái kinh tế bởi vì hoạt động kinh doanh không chỉ phụ thuộc vào một thị trường.

2. Rủi ro tín dụng

Đây là rủi ro mà các doanh nghiệp SME thường đối mặt nhất – khách hàng không phải lúc nào cũng thanh toán đúng hạn và điều này làm gián đoạn dòng tiền của doanh nghiệp. Rủi ro này không thể được dễ dàng giải quyến thông qua những khoản vay từ ngân hàng: Các tổ chức tài chính truyền thống đề ra những yêu cầu về tín dụng mà các doanh nghiệp SME khó có thể đáp ứng.

Ví du, các ngân hàng có thể sẽ đòi một hồ sơ dài chứng minh khả năng sinh lời, tài sản thế chấp dưới dạng bất động sản hoặc máy móc, hay những khoản tiền gửi cố định với thời gian đáo hạn dài. Tuy nhiên, việc cầm cố hoặc sở hữu những tài sản như vậy có thể tạo ra rủi ro thanh khoản [xem bên dưới], khiến cho doanh nghiệp giảm thiểu một loại rủi ro nhưng lại có nguy cơ nhận về loại rủi ro khác.

Những giải pháp quản lý rủi ro tiềm năng

Các doanh nghiệp SME có thể sử dụng bảo hiểm tín dụng thương mại để tránh được rủi ro này. Những chính sách bảo hiểm này bù đắp cho rủi ro vỡ nợ và các khách hàng không thanh toán, đặc biệt hữu ích trong trường hợp các khách hàng đặt mua số lượng lớn hàng hóa. Bằng cách bảo hiểm giao dịch, doanh nghiệp giảm đáng kể rủi ro nợ xấu. Những khoản nợ xấu này theo thời gian có thể trở thành mất trắng, vì vậy cần phải giải quyết loại rủi ro này. Cụ thể, bảo hiểm thương mại rất hữu ích khi giao dịch với khách hàng mới, chưa biết rõ độ đáng tin cậy thanh toán.

Các doanh nghiệp SME cũng nên cân nhắc các nguồn tài trợ thay thế. Một nguồn tài trợ có thể kể đến là bao thanh toán, các nhà đầu tư có thể tài trợ cho nhiều doanh nghiệp thông qua một nền tảng bao thanh toán đổi lại với một mức lãi suất có sự tương quan thấp với thị trường tài chính. Thậm chí những nền tảng này thường bao gồm cả bảo hiểm tín dụng thương mại.

Để nhận được vốn thông qua nền tảng bao thanh toán, doanh nghiệp đưa những khoản phải thu cho các nền tảng bao thanh toán, và nhận được nguồn vốn tương đương 80% giá trị hóa đơn. Một khi bên mua thanh toán cho nền tảng bao than toán, họ sẽ chuyển nốt phần vốn còn lại cho doanh nghiệp, sau khi đã trừ chi phí tài trợ.

3. Rủi ro thanh khoản

Rủi ro thanh khoản xảy ra khi tiền mặt mắc kẹt ở một công đoạn nào đó của hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.

Một minh họa đơn giản là khi một doanh nghiệp nhận được thông báo trước từ khách hàng sẽ đặt một số lượng hàng lớn, dẫn đến hàng tồn kho của một loại sản phẩm tăng lên. Đơn hàng sau đó bị hủy do khách hàng vỡ nợ khiến cho một lượng tiền mặt nhỏ bị kẹt dưới dạng hàng tồn kho chưa bán được. Cùng lúc đó, doanh nghiệp cần phải trả các khoản nợ ngắn hạn thì cách duy nhất để thoát khỏi tình thế này là bán sản phẩm ở một mức chiết khấu cao, gây ra thua lỗ.

Một ví dụ khác liên quan tới rủi ro tín dụng và làm giảm chuỗi tiền tệ cung ứng là nợ xấu sinh ra từ việc quản lý tín dụng yếu kém. Nếu doanh nghiệp có dòng tiền thấp và phụ thuộc vào khoản thanh toán từ khách hàng để trả nợ ngắn hạn, doanh nghiệp sẽ không có khả năng thanh toán, dẫn đến việc kinh doanh bị đặt và trạng thái nguy hiểm.

Những giải pháp quản lý rủi ro tiềm năng

Các hoạt động thâm dụng tiền mặt và hệ quả của chúng cần được cân nhắc 1 cách kĩ càng trước khi đưa ra quyết định. Doanh nghiệp phải tập quản lý dòng tiền một cách hợp lí và có tính chiến lược. Điều này sẽ ngăn giúp doanh nghiệp khỏi bị rơi vào những tình thế bất lợi, khó khăn để trả nợ ngắn hạn.

Theo dõi tình trạng thanh khoản của doanh nghiệp là bước đầu. Các công cụ như hệ số tài chính so sánh tài sản ngắn hạn với nợ phải trả ngắn hạn cần được đưa vào sử dụng và theo dõi thường xuyên.

4. Rủi ro hoạt động

Rủi ro hoạt động gắn liền với những mối đe dọa và nguy hiểm tiềm ẩn mà có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nó liên quan tới các hoạt động thường ngày và sự thiết lập của các quy trình giúp doanh nghiệp có thể cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ. Các ngành khác nhau thì có rủi ro hoạt động khác nhau.

 Ví dụ, trong ngành công nghiệp sản xuất, công ty cần duy trì hoạt động hai máy móc nhưng lại chỉ có khả năng chọn một trong hai. Việc đưa ra quyết định phù hợp nhất vô cùng quan trong đối với việc duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong các ngành khác, rủi ro lớn nhất có thể xem là rủi ro pháp lý, như là vô tình vi phạm bản quyền hoặc luật thương hiệu. Hơn nữa, sai sót trong hoạt động kế toán và thuế cũng được coi là rủi ro hoạt động.

Những giải pháp quản lý rủi ro tiềm năng

Các doanh nghiệp cần cởi mở trong việc tham khảo ý kiến từ các chuyên gia bên thứ 3 để giảm thiểu một vài rủi ro hoạt động. Cố vấn tài chính, thư ký công ty, luật sư là một vài những chuyên gia có thể giúp đỡ trong việc thương lượng. Ví dụ, dịch vụ tư vấn pháp lý sẽ rẻ hơn bị kiện.

Tập trung giảm thiểu rủi ro

Cơ sở căn bản thì rất đơn giản: Khi doanh nghiệp đối phó với rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản, họ nên bắt đầu với việc quản lý vốn lưu động và dòng tiền hợp lí. Tiền mặt là huyết mạch của doanh nghiệp và vô cùng quan trọng đối với các hình thức quản lý rủi ro khác.

Nếu một doanh nghiệp muốn có nguồn lực để đổi mới hay mở rộng thị trường sang nước ngoài, điều đầu tiên họ cần là đảm bảo nguồn tài chính cần thiết. Một doanh nghiệp có nguồn lực tiền tệ phù hợp sẽ bảo vệ bản thân tốt hơn khỏi rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động – họ có thể linh hoạt, duy trì tất cả máy móc cần thiết, mua số lượng bảo hiểm thích hợp và thuê các chuyên gia như luật sư hay kế toán viên, để đưa ra những lời khuyên và chỉ dẫn quan trọng.

11/06/2015

Công ty chủ động xây dựng cơ cấu nợ và vốn chủ sở hữu phù hợp với từng thời kỳ của nền kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ có mối quan hệ tốt với các ngân hàng thương mại lớn, Công ty có thể đạt được những thỏa thuận vay vốn với chi phí hợp lý. Bên cạnh việc huy động từ vốn vay và trái phiếu, Công ty còn thực hiện huy động vốn từ phát hành cổ phiếu.

Mục lục bài viết

  • 1. Lãi suất là gì?
  • 2. Khái niệm rủi ro lãi suất
  • 2.1 Rủi ro lãi suất là gì?
  • 2.2 Đặc điểm của rủi ro lãi suất
  • 3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất
  • 3. Quản lýrủi ro lãi suất như thế nào?

1. Lãi suất là gì?

Lãi suất là tỷ lệ phần trăm nhất định sinh ra từ giao dịch cho vay hoặc gửi tiền giữa các bên. Lãi suất làm phát sinh số tiền lãi mà ngưởi vay phải trả cho người cho vay hoặc gửi nhận gửi tiền phải trả cho người gửi tiền. Mức lãi suất cơ bản được Ngân hàng Trung Ương quy định. Lãi suất tăng lên và giảm xuống sẽ do sự điều chỉnh của Ngân Hàng Trung Ương quy định.

Hiện nay lãi suất được chia làm

  • Lãi suất cơ bản: là lãi suất cơ sở chung để xác định lãi suất phát sinh cho các hoạt động cho vay, nhận gửi tiền của ngân hàng, tổ chức tín dụng.
  • Lãi suất tiền gửi tiết kiệm ngân hàng: là lãi suất mà ngân hàng trả cho khách hàng gửi tiền vào ngân hàng.
  • Lãi suất cho vay ngân hàng [lãi suất tín dụng]: là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng cho vay. Mức lãi suất này được quy định theo từng mục đích vay vốn như vay ngắn hạn, dài hạn, vay mua nhà, vay mua ô tô, vay tiêu dùng...
  • Lãi suất chiết khấu ngân hàng: áp dụng khi một cá nhân xin vay dưới dạng chiết khấu thương phiếu hoặc các giấy tờ cá giá trị. Được tính với tỷ lệ phần trăm theo mệnh giá thương phiếu, khấu trừ ngay từ ban đầu khi nhận tiền vay.
  • Lãi suất tái chiết khấu: được ngân hàng Trung Ương áp dụng đối với các ngân hàng thương mại khi cho vay tái chiết khấu dưới dạng thương phiếu và giấy tờ có giá trị ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán.
  • Lãi suất liên ngân hàng: áp dụng trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng cho vay lẫn nhau cũng sẽ phải trả lãi suất cho nhau.

2. Khái niệm rủi ro lãi suất

2.1 Rủi ro lãi suất là gì?

Rủi ro lãi suất [Tiếng Anh: Interest Rate Risk]là khả năng mà ngân hàng phải đối mặt với sự suy giảm lợi nhuận hoặc các tổn thất liên quan đến tài sản do sự biến động của lãi suất. Sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản sẵn có và tài sản nợ khiến ngân hàng phải chịu các rủi ro về lãi suất. Sự biến động về lãi suất có thể kéo theo những rủi ro trong việc tài trợ tài sản nợ, việc tái đầu tư và các rủi ro giảm giá trị tài sản.

Rủi ro lãi suất ảnh hưởng lớn nhất tới hoạt động ngân hàng và các nhà đầu tư trái phiếu. Vì vậy rủi ro lãi suất thường được nhắc tới 2 loại chính:

- Rủi ro lãi suất ngân hàng

- Rủi ro lãi suất trái phiếu

2.2 Đặc điểm của rủi ro lãi suất

>> Xem thêm: Đánh và và phân loại rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính?

Rủi ro lãi suất có những tính chất sau:

Ngân hàng ở vị thế tái tài trợ

Nếu thời hạn cho vay lớn hơn thời hạn nguồn vốn tài trợ nó thì ngân hàng ở vị thế tái tài trợ.

Ví dụ: Ngân hàng cho vay 100 tỷ trong đó 50 tỷ trong thời hạn 1 năm, với lãi suất là 6% và 50 tỷ trong thời hạn 2 năm với lãi suất là 7%. Nguồn vốn này được lấy từ vốn vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất là 4% cho thời hạn 1 năm, 5% cho thời hạn 2 năm. Khi ngân hàng vay trên thị trường liên ngân hàng với thời hạn 1 năm cho khoản vốn 100 tỷ với lãi suất bằng 4% thì sau 1 năm ngân hàng sẽ thu nợ 50 tỷ để trả cho thị trường liên ngân hàng còn 50 tỷ thì phải huy động trên thị trường với thời hạn 1 năm, lúc này nếu lãi suất thay đổi thì khoản chênh lệch lãi suất ngân hàng được hưởng sẽ tăng, ngược lại chênh lệch lãi suất giảm có thể khiến ngân hàng bị thua lỗ

Ngân hàng ở vị thế tái đầu tư

Nếu thời hạn cho vay ngắn hơn thời hạn nguồn vốn tài trợ cho nó thì ngân hàng ở vị thế tái đầu tư.

Cùng xét ví dụ sau: Ngân hàng chọn khoản đi vay 100 tỷ trong thời hạn 2 năm với lãi suất là 5%.Năm thứ nhất, ngân hàng nhận được chênh lệch lãi suất cho khoản cho vay 2 năm là 2% và 1% cho khoản vay 1 năm. Năm 2, ngân hàng vẫn tiếp tục nhận được khoản chênh lệch lãi suất của khoản cho vay là 2% nhưng chênh lệch lãi suất của khoản vay 1 năm tùy thuộc vào lãi suất mà ngân hàng tái đầu tư. Nếu lãi suất cho vay tăng thì ngân hàng hưởng chênh lệch lãi suất tăng, ngược lại khi lãi suất lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất đi vay trên thị trường liên ngân hàng sẽ dẫn đến tình trạng chênh lệch lãi suất giảm, thậm chí là lỗ.

3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất

Rủi ro lãi suất hình thành do sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản, sự thay đổi của lãi suất thị trường khác với dự kiến của ngân hàng và sự không phù hợp về nguồn và tài sản, cụ thể như sau:

Sự không phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn và tài sản:

>> Xem thêm: Rủi ro tín dụng là gì? Quy định pháp luật hiện hành về quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng thương mại

Các tài sản và nguồn của ngân hàng có các kỳ hạn khác nhau, khi gắn chúng với lãi suất, ngân hàng sẽ quan tâm đến kỳ hạn đặt lãi. Căn cứ vào kỳ hạn khoản vay mà ngân hàng có kỳ hạn đặt lại lãi suất cho phù hợp nhất. Trong đó, ngân hàng sẽ chia tài sản và nguồn thành loại nhạy cảm với lãi suất và loại kém nhạy cảm với lãi suất. Sự khác biệt về kỳ hạn và kỳ hạn đặt lại là điều tất yếu và rất khó để ngân hàng có thể duy trì sự phù hợp tuyệt đối vì kỳ hạn này thường do người đi vay và người gửi tiền quyết định. Việc đặt lại kỳ hạn bị tác động bởi dự đoán về biến động lãi suất trong tương lai của ngân hàng và của khách hàng. Nếu khách hàng chọn các mức lãi suất cố định để tính toán trước chi phí của dự án, ngân hàng sẽ có xu hướng chia nhỏ kỳ hạn để hạn chế rủi ro lãi suất.

Ngoài ra, trong trường hợp ngân hàng huy động vốn ngắn hạn nhưng lại đem cho vay kỳ hạn dài. Rủi ro lãi suất ngân hàng sẽ xuất hiện nếu như lãi suất cho vay giảm và lãi suất huy động tăng hoặc giữ nguyên. Hoặc trường hợp ngân hàng dùng vốn huy động dài hạn để cho vay ngắn hạng thì rủi ro sẽ xuất hiện khi lãi suất huy động giữ nguyên còn lãi suất cho vay tăng.

Sự thay đổi của lãi suất thị trường khác với dự kiến ban đầu của ngân hàng:có thể thấy rằng, quan hệ cung-cầu về tín dụng trên thị trường không ngừng thay biến động kéo theo sự thay đổi của lãi suất thị trường. Do đó, ngân hàng khó kiểm soát mức độ và xu hướng biến động này. Ngân hàng chỉ có thể phản ứng bằng cách điều chỉnh hoạt động của mình theo sự biến động lãi suất để đạt được mục tiêu kinh doanh hiệu quả.

Sự chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay:

Trường hợp 1: Ngân hàng huy động tiền gửi với lãi suất biến đổi và cho vay với lãi suất cố định. Khi lãi suất huy động tăng thì chi phí tăng, lợi nhuận ngân hàng sẽ giảm. Lúc nàyrủi ro lãi suấtsẽ xuất hiện.

Trường hợp 2: Khi lãi suất tiết kiệm của ngân hàng cố định và ngân hàng sử dụng tiền tiết kiệm để đầu tư với lãi suất biển đổi. Lúc này khi lãi suất đầu tư giảm thì lợi nhuận ngân hàng giảm và rủi ro lãi suất xuất hiện.

Ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng: Khi lãi suất cố định thì thời hạn nguồn và tài sản là các yếu tố gây rarủi ro lãi suấttiềm năng. Đối với các ngân hàng, các khoản vay trung và dài hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn và các khoản vay này đều tính theo một mức lãi suất cố định. Nếu lãi suất thị trường thay đổi, ngân hàng sẽ gặp nhiều rủi ro không mong muốn.

Đối với trái phiếu và các giấy tờ có giá:

- Nhà đầu tư trái phiếu, đặc biệt là những nhà đầu tư vào trái phiếu dài hạn dễ chịu tác động trực tiếp từrủi ro lãi suấthơn.: Ví dụ khi bạn mua một trái phiếu 20 năm, có lãi suất cố định là 6% với giá 100 triệu đồng. Mỗi năm bạn sẽ nhận được 6 triệu tiền lãi cho đến khi đáo hạn. Tuy nhiên khi lãi suất tăng lên 6.5%, trái phiếu mới phát hành cho trả cho nhà đầu tư sẽ 6.5 triệu mỗi năm với khoản đầu tư 100 triệu.

Nếu vẫn tiếp tục giữ trái phiếu lãi suất 6% cho tới khi đáo hạn thì bạn sẽ mất cơ hội tăng thu nhập cho mình. Ngoài ra nếu bạn bán trái phiếu 6% thì có thể sẽ phải bán với mức giá thấp hơn ban đầu vì lãi suất trái phiếu cũ giờ không còn hấp dẫn nữa.

>> Xem thêm: Đặc điểm rủi ro trong kiểm toán và phương thức tiếp cận kiểm toán?

- Đối với nhà đầu tư cổ phiếu cũng sẽ bị ảnh hưởng về rủi ro lãi suất nhưng ít hơn so với nhà đầu tư trái phiếu: Ví dụ khi lãi suất cho vay tăng thì chi phí vay tiềncủa công ty tăng. Điều này có thể làm giảm lợi nhuận và ảnh hưởng tới giá cổ phiếu.

3. Quản lýrủi ro lãi suất như thế nào?

Đối với nhà đầu tư

Rủi ro lãi suất là rủi ro thị trường, về cơ bản bạn sẽ không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro này. Nhưnghoàn toàn có thể kiểm soát rủi ro lãi suất trong mức cho phép để không tác động xấu tới giá trị tài sản trong tương lai bằng cách:

- Đa dạng hóa cơ cấu đầu tư: Nguyên tắc đầu tiên để kiểm soát rủi ro lãi suất là không nên đầu tư toàn bộ vốn vào một loại tài sản [trái phiếu hay cổ phiếu]. Trong danh mục đầu tư nên có nhiều loại giấy tờ có giá khác nhau ví dụ như trái phiếu ngắn hạn, dài hạn, cổ phiếu của nhiều công ty có mức tăng trưởng tốt.

- Tập trung vào những loại tài sản có tính thanh khoản cao: bạn sẽ dễ dàng bán những loại tài sản này và hạn chế thấp nhất tác động của lãi suất khi có những biến động bất lợi xảy ra.

Đối với ngân hàng:

Thực tế, các ngân hàng không có cách nào loại bỏ hoàn toàn rủi ro lãi suất mà chỉ có thể kiểm soát nó trong mức cho phép để không tác động xấu tới giá trị tài sản trong tương lai.

Theo kinh nghiệm của các nước, để kiểm soát rủi ro lãi suất, các ngân hàng thực hiện các biện pháp: Mua bảo hiểm rủi to lãi suất để chuyển giao toàn bộ rủi ro lãi suất cho cơ quan bảo hiểm chuyên nghiệp, áp dụng các biện pháp cho vay thương mại [cho vay ngắn hạn] để ngân hàng có thể linh hoạt thay đổi lãi suất cho vay khi lãi suất thị trường thay đổi theo chiều hướng tăng.

Ngoài ra, các ngân hàng còn áp dụng chiến lược chủ động trong quản trị rủi ro lãi suất: Nếu ngân hàng có thể dự báo được chiều hướng thay đổi lãi suất, ngân hàng có thể chủ động điều chỉnh khe hở nhạy cảm lãi suất và khe hở kỳ hạn một cách hợp lý. Vận dụng các kỹ thuật bảo hiểm lãi suất như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn, hoán đổi.

>> Xem thêm: Cách phân loại nợ xấu và trích lập dự phòng rủi ro tại ngân hàng ?

Video liên quan

Chủ Đề