Tính từ chỉ nơi chốn trong tiếng Anh

Trạng từ chỉ nơi chốn [Adverbs of Place] là gì?

Trạng từ chỉ nơi chốn tiếng Anh là Adverbs of Place, là các trạng từ bổ sung thông tin cho động từ về mặt nơi chốn, phương hướng hoặc vị trí. Nói cách khác, đây là loại trạng từ có thể sử dụng để trả lời cho các câu hỏi bắt đầu bằng “Where”.

Có hai điểm đặc biệt về loại trạng từ này:

  • Thứ nhất, phần lớn các trạng từ chỉ nơi chốn trong tiếng Anh chỉ được sử dụng để bổ nghĩa cho động từ, không bổ nghĩa cho tính từ hoặc các trạng từ khác.

  • Thứ hai, trạng từ chỉ nơi chốn thường không tận cùng bằng đuôi “-ly”. Đây có thể được xem là một trong những đặc điểm dùng để phân biệt loại từ này với các trạng từ khác trong tiếng Anh.

Trạng từ chỉ nơi chốn của tiếng Anh bao gồm khá nhiều từ được viết dưới dạng khác nhau. Dựa vào chức năng khác nhau của chúng mà các từ này có thể được phân loại vào các nhóm dưới đây:

Phân loại Trạng từ chỉ nơi chốn [Adverbs of Place]

Here và There

Here và There là hai trạng từ chỉ nơi chốn phổ biến và khá thường gặp trong các câu tiếng Anh. Cụ thể, trạng từ “here” dùng để chỉ các hành động hướng đến hoặc đang ở vị trí gần với người nói, trong khi trạng từ “there” thì ngược lại, được sử dụng miêu tả các hành động hướng ra hoặc đang ở xa khỏi người nói.

Ví dụ về hai trạng từ này:

  1. My friend is coming here. [Bạn tôi đang đến đây.]

  2. My friend is coming there. [Bạn tôi đang đến chỗ đấy.]

Có thể thấy, trong câu [1] khi trạng từ here được sử dụng, câu này có thể được hiểu là bạn của người nói sẽ đến chỗ mà người nói đang ở [tiến gần đến người nói]. Trong khi đó ở câu [2], với trạng từ there, nghĩa của câu sẽ thay đổi thành bạn của người nói sẽ đến một địa điểm nào đó không phải chỗ của người nói [hướng ra xa người nói]

Bên cạnh đó, để miêu tả rõ hơn về vị trí của hành động, hai trạng từ here và there còn được sử dụng kèm theo sau các giới từ chỉ vị trí như up, down, over, under, in. Khi đó, cụm từ này sẽ được dịch sang tiếng Việt theo cú pháp: [vị trí] + đây/kia. Cụ thể một số cụm từ như sau:

  • up here: trên đây

  • down there: dưới kia

  • over here: đằng đây

  • under there: dưới kia

  • in here: trong này

Để hiểu rõ hơn về các cụm từ này, người đọc tham khảo ví dụ dưới đây:

  • There is a brown wallet over here. Do you know whose wallet it is?

    [Có một cái ví màu nâu ở đằng đây này. Bạn có biết ví của ai không ?]

Trạng từ chỉ nơi chốn bất định

Một số trạng từ chỉ nơi chốn có phần đuôi là “-where” được sử dụng để miêu tả các vị trí/nơi chốn không cụ thể của hành động. Các trạng từ này bao gồm:

Somewhere

Theo từ điển Cambridge, somewhere được định nghĩa là “in or at a place having a position that is not stated or not known” [tạm dịch: ở nơi/vị trí không xác định được]. Nói cách khác, người đọc có thể hiểu theo nghĩa tiếng Việt là “nơi nào đó”. Lưu ý, somewhere không sử dụng được trong câu phủ định.

Ví dụ:

  • I’m looking for somewhere to hold my birthday party.

    [Tôi đang tìm nơi nào đó để tổ chức tiệc sinh nhật của mình.]

  • Is there somewhere I can stay?

    [Có nơi nào cho tôi ở không ?]

Anywhere

Khác với somewhere, trạng từ anywhere được sử dụng để miêu tả hành động diễn ra ở bất cứ nơi nào hoặc bất cứ đâu. Trạng từ này có thể xuất hiện ở câu khẳng định, phủ định và cả câu nghi vấn.

Ví dụ:

  • I will go anywhere to buy that dress.

    [Tôi sẽ đi bất cứ nơi đâu để mua được chiếc đầm đó.]

  • She can’t find her car keys anywhere, so she is unable to drive home.

    [Cô ấy không tìm thấy chìa khóa xe ở bất cứ đâu cả. Vậy nên cô ấy không thể lái xe về nhà được.]

  • Is there anywhere to have dinner tonight ?

    [Có nơi nào để ăn tối vào tối nay không ?]

Everywhere

Trạng từ everywhere được sử dụng để miêu tả hành động diễn ra ở mọi nơi. Theo từ điển Cambridge, everywhere có thể được hiểu theo nghĩa “in all places or the whole of a place” [tạm dịch: khắp mọi nơi”]. Trạng từ everywhere đa phần được sử dụng trong các câu khẳng định.

Ví dụ:

  • They are best friends. They have gone everywhere together.

    [Họ là bạn thân. Họ đã cùng nhau đi khắp mọi nơi]

  • Unbelievable! There is water everywhere in this house!

    [Không thể tin được! Nước ở khắp nơi trong ngôi nhà này.]

Elsewhere

Khi muốn đề cập đến hành động xảy ra ở “một nơi khác”, người đọc có thể sử dụng trạng từ elsewhere. Cũng như everywhere, trạng từ elsewhere được sử dụng cho các câu khẳng định, phủ định và cả câu hỏi.

Ví dụ:

  • It’s a pity that our favorite pizza restaurant was closed yesterday, so we had to go elsewhere.

    [Thật tiếc là nhà hàng pizza yêu thích của chúng tôi đóng cửa vào hôm qua, nên chúng tôi đành phải đi nơi khác.]

  • This is our signature dish. You cannot find it elsewhere.

    [Đây là món ăn đặc trưng của chúng tôi. Bạn không thể tìm thấy món này ở nơi khác đâu.]

  • Your wallet isn’t here. Have you looked elsewhere?

    [Ví của bạn không có ở đây. Bạn tìm ở nơi khác chưa ?]

Trạng từ chỉ phương hướng

Các trạng từ chỉ nơi chốn còn có chức năng miêu tả cụ thể phương hướng [direction] của hành động. Một số trạng từ thuộc nhóm này bao gồm:

Trạng từ

Nghĩa

Ví dụ

Up

Down

Lên/Xuống

You look more beautiful when you tie your hair up.

[Bạn buộc tóc lên trông đẹp hơn.]

West

East

South

North

Southeast…

Các từ chỉ 4 hướng Đông - Tây - Nam - Bắc và

các hướng phụ như Đông Nam, Tây Bắc…

Just head east and you’ll find the village.

[Cứ đi về hướng Đông và bạn sẽ tìm thấy ngôi làng thôi.]

Away

Hướng đến nơi khác

Put your toys away and do your homework.

[Cất đồ chơi [vào nơi khác] và làm bài tập về nhà đi.]

Across

Từ nơi này đến nơi khác

[băng qua]

This river is too large for us to swim across.

[Sông này lớn quá, chúng ta không bơi qua được đâu.]

Trạng từ chỉ chuyển động

Một số trạng từ chỉ nơi chốn có phần đuôi là “-wards” hoặc “-ward” được sử dụng để miêu tả các hành động di chuyển theo một hướng cụ thể. Các trạng từ thuộc nhóm này được liệt kê trong bảng dưới đây

Trạng từ

Nghĩa

Ví dụ

backwards

về phía sau

Look ! That car is moving backwards.

[Nhìn kìa! Chiếc ô tô đó đang đi lùi lại.]

homewards

về nhà

After several hours of driving, we decided to turn homewards.

[Sau nhiều giờ lái xe, chúng tôi quyết định quay về nhà.]

forwards

về phía trước

She comes forwards and says something to him.

[Cô ấy tiến về phía trước và nói gì đó với anh ấy]

Lưu ý: Towards cũng là một từ có đuôi “-wards” mà người đọc thường hay gặp. Tuy nhiên đây không phải là một trạng từ, mà là một giới từ [preposition]. Vì thế, cách sử dụng cũng sẽ khác so với các từ trong bảng trên. Cụ thể, nếu muốn tạo một trạng từ với towards, người đọc cần thêm một danh từ hoặc đại từ ở phía sau.

Ví dụ:

  • Don’t go towards that room.

    [Đừng đi đến căn phòng đó.]

  • I feel like someone is walking towards me.

    [Tôi có cảm giác như ai đang đến gần tôi vậy.]

Ở các ví dụ trên, theo sau towards là một danh từ [that room] và một đại từ [me]. Vậy các cụm “towards that room” và “towards me” có thể được xem như là một trạng từ chỉ nơi chốn, với chức năng miêu tả phương hướng của hành động.

Các vị trí thông dụng trạng từ chỉ nơi chốn trong câu

Đứng sau động từ chính hoặc sau tân ngữ

Các trạng từ chỉ nơi chốn được sử dụng ngay sau động từ chính của câu nếu động từ này là nội động từ [intransitive verb]. Ngược lại, trong trường hợp động từ chính của câu là ngoại động từ [transitive verb] thì trạng từ chỉ nơi chốn sẽ đi liền sau tân ngữ của động từ chính.

Subject + Main verb [intransitive verb] + Adverb of Place

Ví dụ:

  • Look ! That car is moving backwards.

[Nhìn kìa!. Chiếc ô tô đó đang đi lùi lại.]

  • I was surprised that she didn’t go elsewhere.

[Tôi ngạc nhiên là cô ấy không đi nơi khác.]

  • Did you come here just to sleep ?

[Bạn đến đây chỉ để ngủ thôi à ?]

Trong cả 3 ví dụ trên, ở các dạng câu khẳng định, phủ định và cả câu hỏi, các trạng từ chỉ nơi chốn backwards, elsewhere, here đều đi liền sau các động từ chính của câu như is moving, didn’t go, và come. Và trong các trường hợp này, những động từ chính được gạch chân là các nội động từ.

Subject + Main verb [transitive verb] + Object + Adverb of Place

Ví dụ:

  • I threw the ball over there, and my dog could catch it.

[Tôi ném quả banh lại đằng kia và chú chó của tôi có thể bắt được.]

  • I can’t find my books anywhere.

[Tôi không thấy sách của tôi ở đâu cả.]

  • Can I find the restaurant when I head east?

[Đi về hướng đông thì tôi có tìm được nhà hàng không ?]

Trong các ví dụ trên, các động từ chính là threw, find đều là ngoại động từ. Chính vì thế, liền sau các động từ này là các tân ngữ của chúng [như the ball, my books, the restaurant]. Và đúng như quy tắc, các trạng từ chỉ nơi chốn sẽ xuất hiện phía sau các tân ngữ của động từ chính trong câu.

Here và There

Ngoài các vị trí được nhắc đến ở phần trước, hai trạng từ here và there còn có thể đứng đầu câu trong các câu cảm thán. Trong trường hợp chủ ngữ là một danh từ, đảo ngữ sẽ được sử dụng, có nghĩa là động từ chính được đảo lên trước chủ ngữ.

Here/There + động từ + Danh từ làm chủ ngữ

Ví dụ:

  • There goes the alarm again!

    [Chuông báo lại vang lên rồi!]

  • Here comes trouble!

    [Rắc rối tới rồi đấy!]

Tuy nhiên nếu chủ ngữ là một đại từ, đảo ngữ sẽ không được sử dụng. Khi đó, thứ tự trong câu cảm thán sẽ là

Here/There + đại từ là chủ ngữ + động từ

Ví dụ:

  • Here you are!

    [Của bạn đây!]

  • Oh I found your books. There they are!

    [Oh tôi tìm thấy sách của bạn rồi!. Chúng kia kìa!]

Đứng trước trạng từ chỉ thời gian

Khi trong câu có 2 loại trạng từ, là trạng từ chỉ nơi chốn và trạng từ chỉ thời gian, và cả hai cùng đặt ở cuối câu thì trạng từ chỉ nơi chốn sẽ đi trước trạng từ chỉ thời gian.

Ví dụ: I promise I will come here tomorrow. [Tôi hứa tôi sẽ đến đây vào ngày mai.]

Trong ví dụ trên, người đọc có thể thấy, here là trạng từ chỉ nơi chốn, và tomorrow là trạng từ chỉ thời gian. Khi được sử dụng trong cùng một câu và cùng đặt ở cuối câu, trạng từ chỉ nơi chốn sẽ đứng trước. Điều này đồng nghĩa với việc chúng ta không thể dùng “I promise I will come tomorrow here.”

Trương Nguyễn Hà Giang

Video liên quan

Chủ Đề