Thổn thức bên song mảnh giấy tàn

ĐỌC TIỂU THANH KÍ ( NGUYỄN DU )

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả Nguyễn Du

- Sinh năm 1765, mất năm 1820.

- Là đại thi hào của dân tộc Việt Nam.

2. Tác phẩm

- Nội dung: viết về Tiểu Thanh – người con gái tài sắc vẹn toàn, sống vào khoảng đầu thời Minh. Năm 16 tuổi, cô làm vợ lẽ một nhà quyền quý. Vì vợ cả ghen tuông nên cô phải sống riêng trên Cô Sơn, cạnh Tây Hồ, rồi đau buồn, sinh bệnh mà chết. Nỗi uất ức, đau khổ dược cô gửi gắm trong thơ nhưng nhiều bài thơ trong số đó đã bị người vợ cả đốt. Một số bài sót lại được người đời sau khắc in, gọi là “Phần dư”.

- Bài thơ nằm trong mạch cảm hứng chung của Nguyễn Du về những người phụ nữ tài sắc mà bất hạnh.

- Nhan đề “Độc Tiểu Thanh kí”: có hai cách hiểu:

+ “Tiểu Thanh kí” có thể là tên một tập thơ của nàng Tiểu Thanh. “Độc Tiểu Thanh kí” => Đọc tập thơ của nàng Tiểu Thanh.

+ “Tiểu Thanh kí”: có thể là câu chuyện về nàng Tiểu Thanh. Rất có thể, Nguyễn Du đã đọc truyện về nàng Tiểu Thanh và viết nên bài thơ này.

- Thể thơ: thất ngôn bát cú.

- Bố cục: đề, thực, luận, kết

II. Đọc hiểu văn bản

1. Hai câu đề:

- Tây hồ cảnh đẹp hoá gò hoang

® Từ ngữ đối lập: Cảnh đẹp >< Gò hoang

Þ Sự thay đổi lớn lao của tự nhiên, của đất trời: Tây Hồ còn đó nhưng vườn hoa thì không; cảnh đẹp một thời bây giờ đã mất, thay vào đó là sự hoang tàn, lạnh lẽo.

Câu thơ ® nói về cảnh vật.

® gợi lòng thương cảm với nàng Tiểu Thanh: cuộc đời nàng cũng có những thay đổi đau lòng.

- Thổn thức bên song mảnh giấy tàn.

® Cái còn lại của nàng Tiểu Thanh chỉ là mảnh giấy tàn, cả cuộc đời tài hoa chỉ còn lại những vần thơ bị đốt dở Þ Nguyễn Du đã khóc thương cho Tiểu Thanh, khóc thương cho cái tài hoa bị cuộc đời vùi dập một cách nghiệt ngã.

+ Tiểu Thanh chết trong cô độc.

 +  Nguyễn Du cũng chỉ một mình khóc nàng (Độc điếu)

® Sự gặp gỡ của hai tâm hồn cô đơn.

2. Hai câu thực:

Son phấn có thần chôn vẫn hận

Văn chương không mệnh đốt còn vương.

® Son phấn là sắc đẹp của Tiểu Thanh, đáng ra phải được nâng niu >< bây giờ bị chôn vùi / Văn chương là tài hoa ở Tiểu Thanh, đáng ra phải được ngưỡng mộ >< bây giờ cũng bị đốt cháy

Þ Sự vùi dập phũ phàng của cuộc đời với tài năng và nhan sắc của người phụ nữ. Điều này không chỉ gợi lòng thương cảm mà còn nói lên sự uất hận.

3. Hai câu luận:

Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi

Cái án phong lưu khách tự mang

® Từ nỗi đau của Tiểu Thanh mà khái quát lên thành “nỗi hờn kim cổ”. Đây là nỗi đau oan trái của cả một lớp người trong xã hội, trong đó có Nguyễn Du. Nhà thơ tự coi mình cũng cùng hội cùng thuyền với Tiểu Thanh (mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã…), ông viết về Tiểu Thanh cũng chính là viết về mình ® sự đồng cảm xúc động và da diết.

Þ Nỗi đau khổ và bất bình của một thế hệ nhà thơ trước sự chà đạp lên giá trị văn chương nghệ thuật trong xã hội phong kiến.

4. Hai câu kết:

Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa

Người đời ai khóc Tố Như chăng.

® Câu hỏi tu từ, không phải hướng đến Tiểu Thanh mà là hướng về mình: Ba trăm năm sau, ai là người khóc ta như ta đang khóc cho Tiểu Thanh đây? Câu hỏi như “một tiếng chim cô lẻ giữa trời thu khuya” (Xuân Diệu).

- Hỏi về tương lai nhưng lại nhằm nói lên sự cô độc của nhà thơ ngay ở thời hiện tại: Cuộc đời lúc bấy giờ thật khó kiếm tìm tri kỉ, tri âm.

III. Tổng kết:

1. Nội dung:

- Mạch vận động của cảm xúc (tứ thơ): Đọc truyện " xót xa, thương tiếc cho nàng Tiểu Thanh tài sắc mà bạc mệnh" suy nghĩ, tri âm với số phận những người tài hoa, tài tử " tự thương cho số phận tương lai của mình, khao khát tri âm.

- Giá trị nhân đạo sâu sắc:

+ Nguyễn Du xót xa, thương cảm cho Tiểu Thanh- một hồng nhan bạc mệnh, một tài năng thi ca đoản mệnh, cho những kiếp hồng nhan đa truân, tài tử đa cùng nói chung.

+ Với cảm hứng tự thương và sự tri âm sâu sắc, ông đã đặt vấn đề: quyền sống của người nghệ sĩ, sự cần thiết phải tôn vinh, trân trọng những người làm nên các giá trị văn hóa tinh thần.

2. Nghệ thuật:

- Ngôn ngữ: trữ tình đậm chất triết lí.

- Sử dụng tài tình phép đối và khả năng thống nhất những hình ảnh đối lập trong hình ảnh, ngôn từ.

I. Tiểu dẫn

- Đọc Tiểu Thanh kí viết về nàng Tiểu Thanh, sống từ thời nhà Minh ở Trung Quốc, người Quảng Lăng, tỉnh Giang Tô - Trung Quốc, nàng thông minh và nhiều tài nghệ. Năm 16 tuổi nàng làm vợ lẽ một người ở Hàng Châu, tỉnh Chiết Giang. Người vợ cả ghen ghét bắt nàng ở riêng biệt trên một ngọn núi Cô Sơn thuộc địa phận Hàng Châu. Tiểu Thanh buồn khổ, làm nhiều thơ, từ. Nàng chết lúc mười tám tuổi. Tập thơ từ của nàng bị người vợ cả đem đốt. Trước khi chết, nàng lấy hai tờ giấy gói trang sức gửi tặng một cô gái. Đó là bản thảo thơ từ còn lại của nàng. Đây cũng là phần dư. Nguyễn Du đã đọc phần dư ấy mà cảm xúc viết bài thơ.

- Bài thơ là tiếng khóc cho số phận bất hạnh của Tiểu Thanh, đồng thời thể hiện sự xót thương, day dứt của nhà thơ đối với những kiếp người tài hoa bạc mệnh, là tiếng nói khao khát tri âm của nhà thơ qua những hình ảnh thơ mang tính biểu trưng sâu sắc.

II. Văn bản (SGK)

1. Vì sao Nguyễn Du đồng cảm với số phận Tiểu Thanh?

- Nguyễn Du đồng cảm với Tiểu Thanh bởi Tiểu Thanh là người có tài, có sắc nhưng bị vùi dập, chết oan ức. Cái chết của nàng là bằng chứng xót xa cho kiếp "Hồng nhan bạc phận". Nguyễn Du đã từng thương xót, chia sẻ nỗi lòng với nhiều người con gái như vậy. Từ Đạm Tiên đến nàng Kiều, từ người đàn bà gảy đàn ở Long Thành đến Tiểu Thanh.

- Một lí do nữa khiến tác giả đồng cảm với Tiểu Thanh vì cùng là người nghệ sĩ tài hoa và bất hạnh.

2. "Nỗi hờn kim cổ" có nghĩa là gì? Vì sao tác giả cho là "khó có thể hỏi trời”?

- "Cổ kim hận sự thiên nan vấn" là nỗi đau muôn thuở của cuộc đời. Nỗi đau ấy, oan ức ấy không thể hỏi và trông cậy vào đâu. Ngay cả đến cả lực lượng tối cao của ông trời cũng không hỏi được (Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi).

- “Nỗi hờn kim cổ” dịch nghĩa của “cơ kim hận sự” (nỗi hận xưa nay), ý nói sự nghiệt ngã của tạo hóa, luôn đối xử bất công với kẻ sĩ tài hoa. Dưới thời phong kiến, các nghệ sĩ tài hoa thường khó tránh khỏi bất hạnh.

- Tác giả cho là “khó có thể hỏi trời”, "thiên nan vấn”, vì đây là “nỗi khổ của cuộc đời”, con người khó mà làm thay đổi được. Tư tưởng này thể hiện sự bất lực của người xưa trước những bất công trong xã hội.

3. Nguyễn Du thương cảm và đồng cảm với người phụ nữ có tài mà bất hạnh.

Thương cảm và đồng cảm với Tiểu Thanh, một nữ sĩ có tài văn chương nhưng đoản mệnh, sống từ thời nhà Minh ở Trung Quốc chứng tỏ tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du bao la và sâu sắc, vượt qua mọi ranh giới không gian và thời gian.

4. Phân tích vai trò của mỗi đoạn thơ (đề, thực, luận, kết) đối với chủ đề của toàn bài.

- Vai trò của hai câu Đề (khai): Mở ra khung cảnh, hoàn cảnh, nhân vật, sự việc, cảm xúc...

Tây Hồ hoa uyên tận thành khư

Độc điêu song tiền nhất chỉ thứ.

(Hồ Tây cảnh đẹp hóa gò hoang,

Thổn thức bên song mảnh giấy tàn).

- Hai câu thơ đầu mang đến cảm giác hụt hẫng, mất mát. Tây Hồ vẫn còn đó nhưng vườn hoa thì không, cảnh đẹp mất rồi chỉ còn lại sự hoang mang. Kí của Tiểu Thanh còn đó nhưng không vẹn nguyên mà chỉ còn sót lại vài bài gọi là phần dư. Còn chăng chỉ còn lại hai tâm hồn. Một Tiểu Thanh, một Nguyễn Du. Tâm hồn Tiểu Thanh chỉ còn ghi lại trên trang giấy dù ít ỏi. Nguyễn Du khóc, viếng nàng “Thổn thức” bên cửa sổ.

- Vai trò của hai câu 3, 4 Thực (thừa): Phát triển hình tượng cảm xúc nêu lên nỗi khổ của một người:

Chi phấn hữu phần liên tử hậu

Văn chương vô mệnh luy phần dứ.

(Son phấn có thần chôn vẫn hận,

Văn chương không mệnh đốt còn vương).

- Nguyễn Du cảm nhận về cuộc đời Tiểu Thanh: Son phấn là sắc đẹp, văn chương là tâm hồn. Nguyễn Du lại chạm vào nỗi đau của kiếp người tài hoa bạc mệnh trong cuộc đời.

- Vai trò của câu 5, 6 Luân (chuyển): Ý tứ và cảm xúc được mở rộng và nâng cao lên tầm tư tưởng, từ chuyện của một người để nói lên nỗi khổ của muôn đời. Từ chuyện của muôn đời (cổ kim), nhà thơ lại quay về suy ngẫm chuyện một người (ngã tự cư). Đó chính là tâm sự mang nặng ưu tư của nhà thơ:

Cố kim hận sự thiên nan vấn

Phong vận kì oan ngã tự cư.

(Nỗi nhớ kim cô trời khôn hỏi,

Cái án phong lưu khách tự mang).

- Phong lưu, phong vận, phong nhãn đều chỉ người tài hoa, nhan sắc. Nguyễn Du như muốn nói cùng Tiểu Thanh nàng có tài, có nhan sắc như thế lại bị nỗi oan kỳ lạ thì nàng giống ta. Nhưng ai là người giải đáp vì sao những người tài hoa nhan sắc lại phải chịu nỗi đau oan ức kỳ lạ ở trên đời? Nguyễn Du cũng không tìm được câu trả lời, đó chính là bi kịch.

- Vai trò câu 7, 8 là Kết (hợp): Tổng kết cảm xúc và kết thúc bài thơ, mở ra hướng suy ngẫm và cảm xúc dư âm:

Bất tri tam bách dư niên hậu

Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?

(Không biết ba trăm năm lẻ nữa,

Thiên hạ ai người khóc Tố Như?)

- Nguyễn Du như hỏi Tiểu Thanh. Hôm nay ta khóc nàng vậy 300 năm sau, ai là người khóc ta? Nguyễn Du hỏi Tiểu Thanh cũng là hỏi mình với tâm trạng xót xa, rưng rưng. Hai câu cuối đã khép lại nhưng tấm lòng đồng cảm với người phụ nữ có tài văn chương mà bất hạnh cứ sống mãi trong trái tim người đọc.


Page 2

Thổn thức bên song mảnh giấy tàn

SureLRN

Thổn thức bên song mảnh giấy tàn