Theo em, có thể thay thế từ hờn trong câu thơ thứ hai thành từ buồn được không vì sao

Câu 4:Trả lời:

​Cũng giống như khi tả Thúy Vân, nhà thơ vẫn dùng bút pháp so sánh, ẩn dụ và ước lệ. Tác giả vẫn sử dụng cách gợi tả và những chuẩn mực thiên nhiên để làm đối tượng so sánh. Nét vẽ của thi nhân đã tập trung gợi tả vẻ đẹp của đôi mắt, bởi đôi mắt là sự thể hiện phần tinh anh của tám hồn và trí tuệ. Cái sắc sảo của trí tuệ, cái mặn mà của tâm hồn đều liên quan tới đôi mắt. Hình ảnh ước lệ làn thu thủy [làn nước mùa thu] gợi lên thật sống động vẻ đẹp của đôi mắt trong sáng, long lanh, linh hoạt; còn hình ảnh ước lệ nét xuân sơn [nét núi mùa xuân] lại gợi lên đôi lông mày thanh tú trên gương mặt trẻ trung. Vẻ đẹp của Kiều là phi thường, lộng lẫy, không tạo nên sự hài hòa, êm đềm giữa con người với tự nhiên mà đến mức làm thiên nhiên, tạo hóa phải đố kị, ghen ghét: hoa ghen, liễu hờn. Hai động từ ghen và hờn có dụng ý đối chọi với nhan sắc của Thúy Vân. Mức độ so sánh mạnh, gay gắt hơn so với hai từ thua và nhường. Điều đó chứng tỏ nhan sắc của Kiều đã vượt ra ngoài khuôn khổ ngoài tưởng tượng, ngoài quy luật của tự nhiên, khiến cho tạo hóa phải ganh ghét.Vẻ đẹp của Thúy Kiều còn có sức lôi cuốn mạnh mẽ, làm nghiêng nước nghiêng thành, vẻ đẹp của Kiều không có thang bậc nào cao hơn để đánh giá, cho nên xếp hàng đầu, xếp thứ nhất. Câu thơ sắc đành đòi một tài dành họa hai đã khẳng định tuyệt đối sắc đẹp của Kiều đến mức độc nhất vô nhị, không ai có thể sánh nổi.

Câu hỏi: Theo em, có thể thay thế từ “hờn” trong câu thơ thứ hai thành từ “buồn” được không ? Vì sao ?

Câu hỏi: Theo em, có thể thay thế từ “hờn” trong câu thơ thứ hai thành từ “buồn” được không? Vì sao?

Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 15 - Đề kiểm tra học kì 1 [Đề thi học kì 1] - Ngữ văn 9

Đề bài

Phần I. [7 điểm]

Trong một đoạn trích sách Ngữ Văn 9 [ Tập 1 ] có viết:

“ Làn thu thủy nét xuân sơn

Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh ”

Câu 1: Chép chính xác tám câu thơ tiếp theo để hoàn chỉnh đoạn thơ ?

Câu 2: Cho biết đoạn thơ em vừa chép trích trong văn bản nào ? Thuộc tác phẩmnào ?Của ai ? Vị trí của văn bản đó trong tác phẩm ?

Câu 3: Theo em, có thể thay thế từ “hờn” trong câu thơ thứ hai thành từ “buồn”được không ? Vì sao ?

Câu 4: Viết một đoạn văn khoảng 12-15 câu theo cách tổng phân hợp để làm nổibật vẻ đẹp sắc sảo mặn mà của nhân vật trong đoạn thơ trên [trong đó có dùng một câu ghép, phép thế và gạch chân ].

Phần II. [1,5 điểm]

 “ Hoàng Lê nhất thống chí ” là một tác phẩm văn xuôi chữ Hán có quy mô

lớn nhất và đạt những thành công xuất sắc về nghệ thuật, đặc biệt trong lĩnh vực tiểu thuyết của văn học Việt Nam thời trung đại.

Câu 1: Hãy giải thích nhan đề tác phẩm.

Câu 2: Theo em, nguồn cảm hứng nào đã chi phối ngòi bút của tác giả khi tạodựng hình ảnh nhân vật chính Quang Trung-Nguyễn Huệ ?

Phần III. [1,5 điểm]

Bác Hồ không chỉ là một con người vĩ đại trong cuộc sống mà còn là một hình tượng tuyệt đẹp trong tác phẩm văn học. Trong chương trình Ngữ Văn 9 có một văn bản nhật dụng viết rất hay về vẻ đẹp phong cách của người.

Câu 1: Hãy cho biết đó là văn bản nào ? Của ai ?

Câu 2: Viết một đoạn văn khoảng nửa trang giấy thi trình bày những bài học phong cách tư tưởng đạo đức mà em học được từ Người qua tác phẩm đó.

Lời giải chi tiết

Phần I.

Câu 1. Chép chính xác 8 câu thơ tiếp theo

Câu 2. 

- Văn bản : “ Chị em Thúy Kiều “

- Tác phẩm :” Truyện Kiều “

- Tác giả : Nguyễn Du

- Vị trí : Phần 1 “ Gặp gỡ và đính ước ”

Câu 3.

- Từ “ hờn” và “ buồn” đều là những từ chỉ tâm trạng nhưng sắc thái ý nghĩa khác nhau:

+ “Buồn” chỉ tâm trạng không vui khi gặp việc đau thương hoặc đnag có điều không được như ý.Với từ “ uồn” thiên nhiên dường như khuất phục trước vẻ đẹp của Kiều

+ “Hờn” chỉ nỗi bực bội, dằn dỗi. Qua từ này, ta thấy dụng ý nghệ thuật sâu sắc của nhà thơ, ông muốn nhấn mạnh vẻ đẹp vượt trội của Kiều, Kiều đjep hơn những gì mĩ lệ của thiên nhiên. Vẻ đẹp đó khiến thiên nhiên đố kỵ, ghen ghét, dự báo về cuộc đời đầy sóng gió của Kiều sau này.

⟹ Vì vậy, không thể thay thế từ “ hờn” bằng từ “buồn”. Chỉ bằng một chi tiết nhỏ, người đọc đã thấy nghệ thuật bậc thầy của Nguyễn Du trong việc sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt .

Câu 4.

Đoạn văn cần đảm bảo các yêu cầu sau :

- Hình thức :

+ Đúng kiểu đoạn văn theo phương thức tổng phân hợp

+ Đủ dung lượng [ khoảng 12-15 câu ] , diễn đạt trong sáng, dễ hiểu, trình bày sạch đẹp

+ Đoạn văn có sử dụng một câu ghép, phép thế [ có chú thích rõ ràng ]

-Nội dung: Làm rõ những nét đẹp của Kiều trên các phương diện :

+ Về nhan sắc :

* Tác giả vẫn dùng những hình tượng nghệ thuật ước lệ “ thu thủy “ [ nước mùa thu ] “ xuân sơn “ [ núi mùa xuân ] , “hoa”,”liễu” để khắc học vẻ đẹp của Thúy Kiều. Nét vẽ của thi nhân thiên về gợi, tạo một ấn tượng chung về vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt thế.

* Nguyễn Du sử dụng bút pháp điểm nhãn, đặc tả đôi mắt để vẽ hồn cho bức tranh chân dung. Hình ảnh ước lệ :” Làn thu thủy nét xuân sơn/ Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh” gợi tả đôi mắt Kiều long lanh như làn nước mùa thu, lông mày uốn cong xinh đẹp như dáng núi mùa xuân, dung nhan đằm thắm mơn mởn đến nỗi hoa phải ghen, liễu phải hờn.

+ Về trí tuệ, tài năng :  

* Kiều là một cô gái thông minh và rất mực tài hoa

* Tài của Kiều đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến, gồm đủ cả : cầm, kì, họa, thi. Tài nào cũng xuất sắc, cũng thành “ nghề riêng “ tài đàn và tài soạn nhạc ăn đứt thiên hạ.

+ Về tâm hồn: Cực tả cái tài của Kiều cũng là để Nguyễnu ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của nàng . Cung đàn Bạc mệnh mà Thúy Kiều tự sáng tác chính là tự ghi lại tiếng long của một trái tim đa sầu đa cảm.

- Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp của cả sắc tài tình, tất cả đều đến mức lí tưởng.

⟹ Qua chân dung Thúy Kiều, Nguyễn Du muốn dự báo số phận của nàng sau này sẽ đầy sóng gió.

Phần II:

Câu 1.

Ý nghĩa nhan đề “ Hoàng Lê Nhất Thống Chí ” ghi chép về sự thống nhất của Vương triều nhà Lê [ thời điểm Tây Sơn diệt Trịnh, trả lại Bắc Hà cho vua Lê]

Câu 2.

Nhóm tác giả Ngô Gia Văn Phái vốn là những cựu thần, chịu ơn sâu nghĩa của vua Lê, vậy mà viết rất hay mà thực về người anh hung Nguyễn Huệ vì:

- Họ là những người viết tiểu thuyết lịch sử, họ phải tôn trọng lịch sử và phản ánh khách quan nhân vật, sự kiện lịch sử.

- Mặc dù các tác giả dòng họ Ngô Thì vốn là những người yêu nước không thể bỏ qua sự thật là vua Lê đã hèn nhát “ cõng rắn cắn gà nhà ”. Do đó họ không thể phủ nhận chiến thắng lẫy lừng của ma Quang Trung, xứng đáng là niềm tự hoà dân tộc.

Phần III:

Câu 1.

- Tác phẩm:  “ Phong cách Hồ Chí Minh ”

- Tác giả : Lê Anh Trà

Câu 2.

Viết đoạn văn nghị luận xã hội

  -  Hình thức: Đoạn văn

  -  Nội dung: Từ vể đẹp phong cách Hồ Chí Minh, học sinh có thể rút ra những bài học sau:

   + Phong cách giản dị trong lối sống.

   + Tinh thần ham học hỏi nâng cao với hiểu biết.  

   + Tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại một cách có chọn lọc.

   + Giữ gìn bản sắc văn hoa dân tộc….

Xem thêm: Lời giải chi tiết Đề kiểm tra học kì 1 [Đề thi học kì 1] môn Ngữ văn 9 tại Tuyensinh247.com

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 9 - Xem ngay

Theo em, có thể thay thế từ “hờn” trong câu thơ thứ hai thành từ “buồn” được không ? Vì sao ?


 Theo em, có thể thay thế từ “hờn” trong câu thơ thứ hai thành từ “buồn”được không ?; Cho biết đoạn thơ em vừa chép trích trong văn bản nào ? Thuộc tác phẩm nào ?Của ai ? Vị trí của văn bản đó trong tác phẩm ? … trong Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Văn. Xem Đề và đáp án đầy đủ phía dưới đây

Phần I. [7đ]

Trong một đoạn trích sách Ngữ Văn 9 [ Tập 1 ] có viết:

“ Làn thu thủy nét xuân sơn

Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh ”

1. Chép chính xác tám câu thơ tiếp theo để hoàn chỉnh đoạn thơ ?

2. Cho biết đoạn thơ em vừa chép trích trong văn bản nào ? Thuộc tác phẩmnào ?Của ai ? Vị trí của văn bản đó trong tác phẩm ?

3. Theo em, có thể thay thế từ “hờn” trong câu thơ thứ hai thành từ “buồn”được không ? Vì sao ?

4. Viết một đoạn văn khoảng 12-15 câu theo cách tổng phân hợp để làm nổibật vẻ đẹp sắc sảo mặn mà của nhân vật trong đoạn thơ trên [trong đó có dùng một câu ghép, phép thế và gạch chân ].

Phần II. [1,5đ]

 “ Hoàng Lê nhất thống chí ” là một tác phẩm văn xuôi chữ Hán có quy mô

lớn nhất và đạt những thành công xuất sắc về nghệ thuật, đặc biệt trong lĩnh vực tiểu thuyết của văn học Việt Nam thời trung đại.

1. Hãy giải thích nhan đề tác phẩm.

2. Theo em, nguồn cảm hứng nào đã chi phối ngòi bút của tác giả khi tạodựng hình ảnh nhân vật chính Quang Trung-Nguyễn Huệ ?

Phần III. [1,5đ]

Bác Hồ không chỉ là một con người vĩ đại trong cuộc sống mà còn là một hình tượng tuyệt đẹp trong tác phẩm văn học. Trong chương trình Ngữ Văn 9 có một văn bản nhật dụng viết rất hay về vẻ đẹp phong cách của người.

1. Hãy cho biết đó là văn bản nào ? Của ai ?

2. Viết một đoạn văn khoảng nửa trang giấy thi trình bày những bài học phong cách tư tưởng đạo đức mà em học được từ Người qua tác phẩm đó.

Phần I.

1..Chép chính xác 8 câu thơ tiếp theo

2.  – Văn bản : “ Chị em Thúy Kiều “

– Tác phẩm :” Truyện Kiều “

– Tác giả : Nguyễn Du

– Vị trí : Phần 1 “ Gặp gỡ và đính ước ”

3. -Từ “ hờn” và “ buồn” đều là những từ chỉ tâm trạng nhưng sắc thái ý nghĩa khác nhau:

+ “Buồn” chỉ tâm trạng không vui khi gặp việc đau thương hoặc đnag có điều không được như ý.Với từ “ uồn” thiên nhiên dường như khuất phục trước vẻ đẹp của Kiều

+ “Hờn” chỉ nỗi bực bội, dằn dỗi. Qua từ này, ta thấy dụng ý nghệ thuật sâu sắc của nhà thơ, ông muốn nhấn mạnh vẻ đẹp vượt trội của Kiều, Kiều đjep hơn những gì mĩ lệ của thiên nhiên. Vẻ đẹp đó khiến thiên nhiên đố kỵ, ghen ghét, dự báo về cuộc đời đầy sóng gió của Kiều sau này.

⟹ Vì vậy, không thể thay thế từ “ hờn” bằng từ “buồn”. Chỉ bằng một chi tiết nhỏ, người đọc đã thấy nghệ thuật bậc thầy của Nguyễn Du trong việc sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt .

4. Đoạn văn cần đảm bảo các yêu cầu sau :

– Hình thức :

+ Đúng kiểu đoạn văn theo phương thức tổng phân hợp

+ Đủ dung lượng [ khoảng 12-15 câu ] , diễn đạt trong sáng, dễ hiểu, trình bày sạch đẹp

+ Đoạn văn có sử dụng một câu ghép, phép thế [ có chú thích rõ ràng ]

-Nội dung: Làm rõ những nét đẹp của Kiều trên các phương diện :

+ Về nhan sắc :

* Tác giả vẫn dùng những hình tượng nghệ thuật ước lệ “ thu thủy “ [ nước mùa thu ] “ xuân sơn “ [ núi mùa xuân ] , “hoa”,”liễu” để khắc học vẻ đẹp của Thúy Kiều. Nét vẽ của thi nhân thiên về gợi, tạo một ấn tượng chung về vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt thế.

* Nguyễn Du sử dụng bút pháp điểm nhãn, đặc tả đôi mắt để vẽ hồn cho bức tranh chân dung. Hình ảnh ước lệ :” Làn thu thủy nét xuân sơn/ Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh” gợi tả đôi mắt Kiều long lanh như làn nước mùa thu, lông mày uốn cong xinh đẹp như dáng núi mùa xuân, dung nhan đằm thắm mơn mởn đến nỗi hoa phải ghen, liễu phải hờn.

+ Về trí tuệ, tài năng :

* Kiều là một cô gái thông minh và rất mực tài hoa

* Tài của Kiều đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến, gồm đủ cả : cầm, kì, họa, thi. Tài nào cũng xuất sắc, cũng thành “ nghề riêng “ tài đàn và tài soạn nhạc ăn đứt thiên hạ.

+ Về tâm hồn: Cực tả cái tài của Kiều cũng là để Nguyễnu ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của nàng . Cung đàn Bạc mệnh mà Thúy Kiều tự sáng tác chính là tự ghi lại tiếng long của một trái tim đa sầu đa cảm.

– Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp của cả sắc tài tình, tất cả đều đến mức lí tưởng.

⟹ Qua chân dung Thúy Kiều, Nguyễn Du muốn dự báo số phận của nàng sau này sẽ đầy sóng gió.

Phần II:

1. Ý nghĩa nhan đề “ Hoàng Lê Nhất Thống Chí ” ghi chép về sự thống nhất của Vương triều nhà Lê [ thời điểm Tây Sơn diệt Trịnh, trả lại Bắc Hà cho vua Lê]

2. Nhóm tác giả Ngô Gia Văn Phái vốn là những cựu thần, chịu ơn sâu nghĩa của vua Lê, vậy mà viết rất hay mà thực về người anh hung Nguyễn Huệ vì:

– Họ là những người viết tiểu thuyết lịch sử, họ phải tôn trọng lịch sử và phản ánh khách quan nhân vật, sự kiện lịch sử.

– Mặc dù các tác giả dòng họ Ngô Thì vốn là những người yêu nước không thể bỏ qua sự thật là vua Lê đã hèn nhát “ cõng rắn cắn gà nhà ”. Do đó họ không thể phủ nhận chiến thắng lẫy lừng của ma Quang Trung, xứng đáng là niềm tự hoà dân tộc.

Phần III:

1. – Tác phẩm:  “ Phong cách Hồ Chí Minh ”

– Tác giả : Lê Anh Trà

2. Viết đoạn văn nghị luận xã hội

  –  Hình thức: Đoạn văn

  –  Nội dung: Từ vể đẹp phong cách Hồ Chí Minh, học sinh có thể rút ra những bài học sau:

+ Phong cách giản dị trong lối sống.

   + Tinh thần ham học hỏi nâng cao với hiểu biết.

   + Tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại một cách có chọn lọc.

   + Giữ gìn bản sắc văn hoa dân tộc….

Video liên quan

Chủ Đề