Tại sao nơi trai sông có lối sống thụ động

[1]

CHƯƠNG 4: NGÀNH THÂN MỀM


Cơ thể mềm, có vỏ đá vơi che chở và nâng đỡ.
Tiết 19: TRAI SÔNG


1. Mục tiêu:


a. Kiến thức:Đặc điểm cấu tạo, cách di chuyển của trai sông. Hiểu được cách dinh
dưỡng. Cách sinh sản của trai sơng thích nghi với lối sống thụ động, ít di chuyển
b. Kỹ năng:- Rèn kỹ năng quan sát tranh và mẫu vật.


c.Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sống của ngành thân mềm và yêu thích bộ
môn.


2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:


a. Chuẩn bị của giáo viên: - Tranh 18.1,2,3,4 + Mẫu trai sơng thả trong bình nước.
b. Chuẩn bị của học sinh: Mẫu trai sơng + dao nhọn, kính lúp /nhóm


3. Hoạt động dạy và học:1. Ổn định lớp


2.Kiểm tra bài cũ3.Bài mới :


Hoạt động1: I -HÌNH DẠNG, CẤU TẠO:


Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung


- Yêu cầu đọc thông tin sgk/62
Muốn mở vỏ trai quan sát phải

làm như thế nào?


- Hướng dẫn HS quan sát vỏ trai
+ đối chiếu H18.1


- Treo tranh H18.1 Yêu cầu HS
trình bày trên tranh cấu tạo vỏ.
- Quan sát H18.2 Tìm hiểu cấu
tạo vỏ.


- Nêu câu hỏi


Mài mặt ngồi vỏ trai ngửi có
mùi khét, vì sao?


- Đọc thơng tin sgk Ghi nhớ
kiến thức


Luồn lưỡi dao qua khe vỏ cắt
cơ khép vỏ trước và sau, vỏ sẽ
mở Tiến hành.


Khi trai bị chết vỏ thường mở
ra.


- Quan sát trên mẫu vật và
hình vẽ.


- Cử đại diện lên bảng trình
bày Các nhóm khác nhận

xét, bổ sung.


Gồm 3 lớp.


- Thảo luận Trả lời:


1. Vỏ trai



[2]

Tại sao trai chết mở vỏ? Phía ngồi là lớp sừng khi
mài nóng cháy Có mùi khét.
Dây chằng bản lề có tính đàn
hồi cao. Trai chết Dây chằng
khơng cịn đàn hồi.


- u cầu HS đọc thông tin
sgk/93.


- Treo tranh 18.3 .


- Quan sát trên mẫu vật + H18.3
Tìm hiểu các bộ phận cơ thể trai.
-Yêu cầu HS:Trình bày trên tranh
cấu tạo cơ thể trai


- GV giới thiệu: đầu trai tiêu
giảm.


- Đọc thông tin sgk + quan
sát H18.3 + đối chiếu với mẫu
vật.


- Thảo luận nhóm Thống
nhất tên các bộ phận trên vật
mẫu.


- Cử đại diện lên bảng trình
bày trên tranh vẽ.


- Rút ra kết luận.


2. Cơ thể trai


- Trong 2 mảnh vỏ là cơ thể
trai


- Ngoài: áo trai tạo thành
khoang áo có ống hút nước
và ống thốt nước.


- Giữa là 2 tấm mang.
-Trong cùng: thân trai +


chân trai[chân rìu].
Hoạt động2: II –DI CHUYỂN


Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung


- Yêu cầu đọc thông tin
sgk/63 + quan sát hình 18.4
Thảo luận:


Trai di chuyển ntn?


Nhận xét về tốc độ.


- Căn cứ vào thơng tin + Hình 18.4
Thảo luận mơ tả cách di chuyển
của trai.


Trai thị chân và vươn dài trong
bùn về hướng đi để mở đường, sau
đó trai co chân + khép vỏ lại Tạo
lực đẩy do nước phụt ra ở rãnh
phía sau Trai di chuyển về phía
trước, để lại đường rảnh phía sau.
Chậm, 2030 cm/ 1 giờ.


II. Di chuyển


Nhờ chân rìu thị ra, thụt
vào kết hợp với động tác
đóng mở vỏ Giúp trai di
chuyển chậm chạp.


Hoạt động 3: III-DINH DƯỠNG


Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung


- Yêu cầu HS đọc thông tin
sgk/63,63 + quan sát H18.3,4

thảo luận và trả lời


Trình bày cách dinh dưỡng của


- HS tự thu nhận thơng tin +
quan sát hình Thảo luận
thống nhất câu trả lời:


Trai hút nước qua ống hút để


III. Dinh dưỡng



[3]

trai.


Nước qua ống hút vào khoang
áo đem gì đến cho miệng trai và
mang trai?


Nhận xét kiểu dinh dưỡng của
trai.


Cách dinh dưỡng của trai có ý
nghĩa ntn đối với mơi trường
nước?


vào khoang áo rồi qua mang
vào miệng nhờ sự rung động
của các lông trên tấm miệng.
Đem thức ăn [vụn HC và
ĐVNS] Miệng giữ lại, khí oxi

Mang.


Thụ động.


Làm sạch mơi trường nước.


- Khí oxi Mang


Hoạt động 4: IV –SINH SẢN


Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung


- Yêu cầu HS đọc thông tin
sgk/64


- Trả lời câu hỏi:


Ý nghĩa của giai đoạn ấu trùng
phát triển thành trứng ở mang
trai mẹ?


Ý nghĩa của giai đoạn ấu trùng
bám vào mang cá và da cá?
Nhiều ao đào thả cá, tại sao trai
không thả mà tự nhiên có?


- HS đọc thơng tin sgk Thảo
luận trả lời câu hỏi:


Bảo vệ trứng và ấu trùng. Nơ

có nhiều oxi và thức ăn.
Vì trai ít di chuyển ấu trùng
được di chuyển đến nơi xa để
thích nghi phát tán nịi giống.
Vì ấu trùng trai thường bám
vào mang và da cá. Khi mưa,
cá vượt bờ mang theo ấu
trùng trai vào ao.


IV. Sinh sản


- Trai phân tính, đẻ trứng.
- Trứng phát triển qua giai
đoạn ấu trùng ở mang trai
mẹ và bám vào mang và da
cá, ấu trùng Trai non.


Nâng cao:1. Cách dinh dưỡng của trai có ý nghĩa như thế nào với môi trường
nước?


Hd: Trai dinh dưỡng theo kiểu hút nước để lọc lấy vụn hữu cơ, động vật nguyên
sinh, các động vật nhỏ khác, góp phần làm sạch môi trường nuwowcsvif cơ thể trai
giống như máy lọc sống. Ở những nơi ô nhiễm người ăn trai, sị hay bị ngộ độc vì
khi lọc nước nhiều chất độc còn tồn động ở cơ thể trai, sò.


Kết luận bài học: Kết luận sgk/64.



[4]

- Trai tự vệ bằng cách co chân, khép vỏ. Nhờ vỏ cứng rắn và hai cơ khép vỏ vững
chắc nên kẻ thù không thể mở vỏ ra để ăn được phần mềm của cơ thể chúng.
5. Hướng dẫn hoạt động về nhà::


- Đọc mục “Em có biết”.


- Học bài, trả lời câu hỏi sgk/64.


Chương 4: Các ngành thân mềm SBT Sinh lớp 7. Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 38 Sách bài tập Sinh học 7. Câu 1: Hãy nêu đặc điểm chung của ngành Thân mềm…

Bài 1. Hãy nêu đặc điểm chung của ngành Thân mềm.

Ngành Thân mềm [gồm trai, ốc sên, mực…] có đặc điểm chung như sau :

– Cơ thể mềm, không phân đốt và ở phía lưng thường có nếp da phủ ngoài được gọi là áo. Đó là đặc điểm chỉ có ở ngành Thân mềm.

– Giữa áo và cơ thể thường có một khoang gọi là khoang áo, là nơi có cơ quan hô hấp [thường là mang] phát triển.

– Ở đa số thân mềm, lớp áo tiết ra lớp vỏ đá vôi phủ ngoài. Ớ mặt bụng có một túi lồi gọi là chân, có cơ phát triển và là cơ quan di chuyển.

– Thân mềm đều có tim chia ngăn phát triển và có hệ tuần hoàn hở.

– Hệ thần kinh thân mềm gồm : một số đôi hạch có dây thân kinh nối với nhau như các đôi : hạch não, hạch chân, hạch áo, hạch thân… thuộc kiểu hạch thần kinh phân tán.

– Về sinh sản : thân mềm phân tính. Tuy nhiên một số thân mềm lưỡng tính [như ốc sên].

– Đa số các loài thân mềm sống ở nước, hầu hết ở biển. Chúng có cấu tạo và lối sống rất đa dạng, về số lượng loài, ngành Thân mềm chỉ ở sau ngành Chân khớp.

Bài 2. Cấu tạo, cách di chuyển của trai sông thích nghi với lối sống vùi mình ở đáy bùn.

Lối sống của trai sông và hầu hết sò, ngao, điệp… nói chung là vùi lấp dưới tầng đáy bùn [chúng thuộc nhóm sinh vật đáy], di chuyển chậm chạp và dinh dưỡng thụ động.

Cấu tạo và hoạt động của chúng thích nghi rất cao với lối sống này :

– Về cấu tạo :

+ Vỏ gồm 2 mảnh nối với nhau nhờ bản lề, có cơ khép vỏ phát triển làm vỏ đóng lại khi cần tự vệ.

+ Khoang áo phát triển là nơi có mang thở và đồng thời là môi trường trao đổi chất dinh dưỡng và chất khí. Do vậy :

Phần đầu tiêu giảm, kéo theo tiêu giảm cả mắt và các giác quan khác. Chỉ có tấm miệng duy trì, trên có lông luôn rung động để tạo ra dòng nước hút vào và thải ra.

Cơ chân kém phát triển.

– Về di chuyển : Trai sông di chuyển chậm chạp nhờ hoạt động của cơ chân

phối hợp với động tác đóng, mở vỏ.

Bài 3. Hãy nêu cách dinh dưỡng và sinh sản thụ động của trai sông.

Trai sông có lối sống ít di chuyển và vì thế thụ động cả trong dinh dưỡng và

sinh sản.

– Về dinh dưỡng :

+ Lông phủ trên tấm miệng và mang rung động tạo nên dòng nước trao đổi liên tục với môi trường ngoài.

+ Dòng nước hút vào mang gồm thức ăn [vụn hữu cơ, động vật nhỏ…] đưa đến miệng và ôxi đến các tấm mang để hấp thụ.

– Về sinh sản :

+ Ở trai cái, thông thường trứng đẻ ở trong khoang áo.

+ Tinh trùng do trai đực tiết ra theo dòng nước vào cơ thể trai cái để thụ tinh cho trứng.

+ Trứng phát triển thành ấu trùng trong khoang áo trai mẹ. Trước khi trở thành trai trưởng thành, ấu trùng thường bám trên da, trên vây và mang cá để phát tán đến chỗ ở mới.

Bài 4. Dựa trên quan sát ở thực hành, hãy nêu các đặc điểm cấu tạo của ốc sên và vỏ của chúng.

Ốc sên đại diện cho các loại ốc khác nhau tập hợp thành lớp Chân bụng. Chúng

sống ở nước, kể cả trên cạn. Chúng có chung các đặc điểm sau :

– Cơ thể gồm: đầu, chân và thân. Một số loài có vỏ tiêu giảm [sên trần].

– Ở phần đầu có miệng và xung quanh là tua miệng. Trên hay ở cạnh tua miệng có mắt.

– Dưới bụng là chân có cơ phát triển giúp chân di chuyển trên giá thể. Phần thân xoắn ốc, dấu trong lòng vỏ đá vôi xoắn ốc. Giữa vỏ và cơ thể có một khoang trống gọi là khoang áo. Ở ốc sên, khoang áo đóng vai trò của phổi.

– Vỏ ốc sên : hình ống, xoắn ốc và gồm đỉnh vỏ, miệng vỏ, lớp sừng ở ngoài, lớp xà cừ ở trong.

Video liên quan

Chủ Đề