Tài sản trước hôn nhân chia như thế nào năm 2024

Tôi được bố mẹ cho một căn nhà. Ông bà lo lắng, sau này tôi lấy chồng nếu không hạnh phúc, khi ly hôn sợ sẽ bị chia đôi căn nhà. Vì thế họ không sang tên cho tôi.

Vậy trước khi kết hôn, tôi và chồng sắp cưới có thể làm thỏa thuận tài sản nào là chung, riêng được không? Việc tự lập văn bản và cả hai cùng ký tên thì có giá trị pháp lý không? Nếu không, thì cần phải làm những thủ tục như thế nào và làm ở đâu?

Bạn đọc Lê Dương thắc mắc với Thanh Niên.

Tài sản trước hôn nhân chia như thế nào năm 2024

Thỏa thuận tài sản chung, riêng bắt buộc phải công chứng mới có giá trị

NGÂN NGA

Chuyên gia tư vấn

TS Nguyễn Vinh Huy (Hệ thống luật Thịnh Trí) tư vấn, căn cứ điều 33 luật Hôn nhân và gia đình, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp tài sản mà vợ chồng được tặng cho chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được tặng cho riêng. Do đó, tài sản mà cha mẹ bạn cho trước khi kết hôn là tài sản riêng của bạn.

Theo quy định tại điều 44 luật Hôn nhân và gia đình, thì bạn không cần làm văn bản tài sản riêng với các tài sản trên. Đồng thời, bạn cũng không cần lo lắng về việc nhập tài sản vì quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung là quyền quyết định của bạn.

Văn bản thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải được lập thành văn bản và được công chứng (điều 38 luật Hôn nhân và gia đình). Cho nên việc hai bên chỉ tự lập văn bản và ký tên mà không qua công chứng thì không có giá trị.

Nếu muốn phân chia tài sản, thì bạn và chồng sắp cưới đến các tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở tại nơi có bất động sản trong phạm vi tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương để yêu cầu công chứng, chứng nhận tài sản nào là chung và riêng.

Bạn phải xuất trình bản chính các giấy tờ như: phiếu yêu cầu công chứng; dự thảo hợp đồng, giao dịch; bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng; bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng...

Tôi và chồng tôi (anh A) đang tiến hành thủ tục ly hôn. Anh A yêu cầu tài sản chung của hai vợ chồng gồm 01 căn nhà và 01 mảnh đất sau khi bán đi sẽ trả lại cho anh ấy 01 tỉ đồng là số tiền anh A có được trước hôn nhân, số còn lại sẽ chia đôi. Xin hỏi, việc chia tài sản chung và tài sản trước hôn nhân của vợ chồng được quy định như thế nào?

Trả lời:

Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Tài sản trước hôn nhân chia như thế nào năm 2024

Tài sản riêng của vợ, chồng

Theo Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản riêng của vợ, chồng:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.”

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

Khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

“4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”

Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau:

- Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.

- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.

- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị, bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

Khi ly hôn, nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì phải chứng minh được tài sản đang có tranh chấp là tài sản riêng, nếu không chứng minh được thì tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.