So sánh tiểu sử tóm tắt với điếu văn năm 2024

1. Bản tiểu sử tóm tắt là văn bản thông tin một cách khách quan, trung thực những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp của một cá nhân. Trong cuộc sống, nhất là trong công việc, bản tiểu sử tóm tắt giúp các nhà quản lý có cơ sở để sắp xếp, phàn công công việc đúng sở trường, năng lực nhằm phát huy tối đa hiệu quả của người lao động; nó cũng đồng thời làm căn cứ để giới thiệu cán bộ đối với lãnh đạo cấp trên. Trong học tập, nhất là trong nghiên cứu văn học, nắm vững được tiểu sử nhà văn, nhà thơ, chúng ta sẽ có thêm cơ sở để hiểu sâu hơn những sáng tác của họ.

2. Bản tiểu sử tóm tắt cần đáp ứng một số yêu cầu cơ bản (xem SGK Ngữ văn 11, tập hai, trang 53).

3. Để viết được một bân tiểu sử tóm tắt cần tiến hành các công việc sau:

- Xác định mục đích và yêu cầu của bản tiểu sử tóm tắt.

- Thu thập đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết về người được giới thiệu.

- Xác định nội dung cơ bản và trình bày bản tiểu sử tóm tắt.

4. Một bản tiểu sử tóm tắt thường được cấu trúc theo các phần như sau:

- Giới thiệu khái quát về nhân thân (họ tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, gia đình, học vấn,...) của người được giới thiệu.

- Hoạt động xã hội và sự nghiệp của người được giới thiệu: làm gì, ở đâu, quan hệ với mọi người, công việc,...

- Những đóng góp, những thành tựu tiêu biểu của người được giới thiệu.

- Đánh giá chung.

II - HƯỚNG DẪN TÌM HlỂU BÀI

Tìm hiểu văn bản tóm tắt tiểu sử Lương Thế Vinh (SGK):

  1. Bản tóm tắt đã kể lại những nội dung chính của tiểu sử Lương Thế Vinh về: nhân thân, các hoạt động chính và những đóng góp của ông cho đất nước.
  1. Bài viết đã chọn dược những nội dung tiêu biểu và chính xác về thân thế và cuộc đời của Lương Thế Vinh. Ngoài những dữ liệu cố định về quê hương, gia đình,... tác giả đã chọn lọc để nhấn mạnh những nét tiêu biểu nhất ở nhân vật lịch sử này như: sự thông minh hoạt bát từ nhỏ, những đóng góp của ông khi làm quan, đóng góp về văn chương, nghệ thuật.
  1. Từ bài viết có thể rút ra bài học: để chuẩn bị cho bài viết tiểu sử tóm tắt, người viết cần sưu tầm những tài liệu có liên quan. Các tài liệu này cần chân thực, chính xác, đầy đủ và tiêu biểu.

III - HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. Trong các trường hợp dưới đây (SGK Ngữ văn 11, tập hai, trang 55):

  1. Thuyết minh về các danh nhân.
  1. Ứng cử vào một chức vụ trong các cơ quan Nhà nước hoặc đoàn thể.
  1. Giới thiệu một vị lãnh đạo cấp cao của nước ngoài sang thăm nước ta.
  1. Giới thiệu người ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo đoàn thể và Nhà nước.
  1. Khi một vị lãnh đạo từ trần.

ngoại trừ trường hợp a, b và e, các trường hợp còn lại đều cần viết tiểu sử tóm tắt.

2. So sánh văn bản tiểu sử tóm tắt với các văn bản điếu văn, sơ yếu lí lịch, giới thiệu, thuyết minh.

  1. Giống nhau: các văn bản tóm tắt tiểu sử, điếu văn, sơ yếu lí lịch, giới thiệu, thuyết minh đều có thể viết về một nhân vật nào đấy.
  1. Khác nhau:

- Tiểu sử tóm tắt và điếu văn: hai văn bản này khác nhau về mục đích và hoàn cảnh giao tiếp. Điếu văn được viết để đọc trong buổi lễ truy điệu nên ngoài nội dung tiểu sử của người đã mất còn thêm nhiều nội dung khác như: sự ra đi của người đã mất, nỗi xót đau của những người còn sống, lời chia buồn với gia quyến,...

- Tiểu sử tóm tắt và sơ yếu lí lịch:

+ Sơ yếu lí lịch do chính bản thân viết, còn tiểu sử tóm tắt là do người khác viết.

+ Sơ yếu lí lịch là văn bản hành chính, thường có mẫu cố định. Nội dung thường nhấn mạnh đến nhân thân và các mối quan hệ. Bản lí lịch cần có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền. Còn tiểu sử không cần nêu chi tiết mọi quan hệ xã hội mà chỉ tập trung nêu mối quan hệ có ảnh hưởng trực tiếp đến cá nhân người được viết tiểu sử, chú trọng nhiều đến những cống hiến và đóng góp của người đó. Tiểu sử không cần phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.

- Tiểu sử tóm tắt và lời giới thiệu, thuyết minh: Văn bản giới thiệu, thuyết minh có đối tượng rộng hơn (người, vật, danh lam thắng cảnh,...). Tuỳ vào đối tượng; mục đích, nội dung của văn bản giới thiệu, thuyết minh, có thể nhấn mạnh, khắc sâu vào những nội dung khác nhau, về hành văn, văn bản giới thiệu, thuyết minh còn yêu cầu về cách diễn đạt phong phú, giàu hình ảnh và có tính biểu cảm.

3. Lựa chọn những tác giả mà bạn có sẵn tư liệu. Có thể đọc lại bài học về nhà văn Nam Cao rồi viết bài tóm tắt tiểu sử theo những hướng dẫn đã học.

a, Bản Tóm Tắt Kể Lại Nội Dung Chính Tiểu Sử Lương Thế Vinh: Nhân Thân, Hoạt Động Chính, Những Đóng Góp Cho Đất Nước

b, Bài Viết Chọn Nội Dung Tiêu Biểu, Chính Xác Về Thân Thế, Cuộc Đời Lương Thế Vinh: Thân Thế, Quê Hương, Gia Đình… Tác Giả Chọn Lọc Nhấn Mạnh Nét Tiêu Biểu Nhất Ở Nhân Vật Lịch Sử: Sự Thông Minh Hoạt Bát Từ Nhỏ, Những Đóng Góp Của Ông Khi Làm Quan, Đóng Góp Về Văn Chương, Nghệ Thuật

- Bài Học: Chuẩn Bị Viết Tiểu Sử Tóm Tắt, Người Viết Sưu Tầm Tài Liệu Có Liên Quan

- Tài Liệu Này Chân Thực, Chính Xác, Đầy Đủ, Tiêu Biểu

LUYỆN TẬP

Bài 1 (Trang 55 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):

Trường Hợp a và e Không Cần Viết Tiểu Sử Tóm Tắt, Còn Lại Các Trường Hợp Khác Đều Phải Viết Tiểu Sử, Tóm Tắt

Bài 2 (Trang 55 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):

- Giống Nhau:

Văn Bản Tóm Tắt Tiểu Sử, Điếu Văn, Sơ Yếu Lí Lịch, Giới Thiệu, Thuyết Minh Để Viết Nhân Vật Nào Đó.

- Khác Nhau:

+ Tiểu Sử Tóm Tắt Điếu Văn: Khác Nhau Về Mục Đích, Hoàn Cảnh Giao Tiếp

+ Điếu Văn Được Đọc Trong Lễ Truy Điệu Bên Ngoài Nội Dung Tiểu Sử Của Người Mất Còn Có: Lời Chia Buồn Với Gia Quyến, Tiếc Thương Người Đã Qua Đời…

+ Sơ Yếu Lí Lịch:

+ Sơ Yếu Lí Lịch Do Chính Bản Thân Viết, Tiểu Sử Do Người Khác Viết

+ Văn Bản Hành Chính, Thường Có Mẫu Cố Định, Nội Dung Thường Nhấn Mạnh Đến Nhân Thân, Các Mối Quan Hệ

+ Bản Lí Lịch Cần Có Sự Xác Nhận Của Cơ Quan Thẩm Quyền

+ Tiểu Sử Tóm Tắt và Lời Giới Thiệu, Thuyết Minh: Văn Bản Giới Thiệu, Thuyết Minh, Có Đối Tượng Rộng Hơn (Người, Vật, Danh Lam…)

Bài 3 (Trang 55 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):

Tóm Tắt Tiểu Sử: Nguyễn Du

- Sống Ở Cuối Thế Kỷ XVIII, Đây Là Giai Đoạn Lịch Sử Đầy Bão Táp, Sôi Động Với Biến Cố Lớn Lao

- Nguyễn Du Hướng Ngòi Bút Của Mình Tới Hiện Thực Xã Hội

- Ông Sinh Ra Trong Một Gia Đình Đại Quý Tộc, Có Truyền Thống Khoa Bảng. Cha Là Nguyễn Nghiễm (Từng Làm Tể Tướng), Anh Trai Là Nguyễn Khản Làm Quan To Dưới Triều Lê

Năm 1783: Nguyễn Du Thi Hương Đỗ Tam Trường (Tú Tài) Sau Đó Không Đi Thi Nữa, Nguyễn Du Làm Một Chức Quan Nhỏ Ở Thái Nguyên

Năm 1789, Nguyễn Du Trở Về Quỳnh Côi Thái Bình, Sống Nhờ Người Anh Vợ Danh Sĩ Đoàn Nguyễn Tuấn

Năm 1796, Trở Về Tiên Điền Hà Tĩnh, Ông Sống Chật Vật Một Thời Gian Tới 1802, Ông Ra Làm Quan Cho Nhà Nguyễn (Tri Huyện Phù Dung – Khoái Châu, Hưng Yên)

Năm 1820 Trước Khi Đi Sứ Lần Hai Thì Ông Mất Tại Huế

So sánh tiểu sử tóm tắt với điếu văn năm 2024

Minh Họa Hình Ảnh

So sánh tiểu sử tóm tắt với điếu văn năm 2024

Hình Ảnh Minh Họa (Nguồn Internet)

3. Bài Viết Tham Khảo Số 3

Mục Đích và Yêu Cầu của Tiểu Sử Tóm Tắt

1. Mục Đích

- Tiểu sử tóm tắt là văn bản truyền đạt một cách khách quan, trung thực về cuộc sống và sự nghiệp của một cá nhân.

- Mục đích chính của tiểu sử tóm tắt là giới thiệu đến độc giả về cuộc đời, công việc, và đóng góp của người được nói đến.

2. Yêu Cầu

Bản tiểu sử tóm tắt cần phải chính xác, trung thực, và ngắn gọn, đồng thời nên nêu rõ những điểm quan trọng về cuộc đời và sự nghiệp của người đó.

Cách Viết Tiểu Sử Tóm Tắt

1. Chọn Tài Liệu

(trang 54 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2): Đọc văn bản ...

a, Bản tóm tắt nên kể lại các nội dung chính về cuộc đời và đóng góp của Lương Thế Vinh.

b, Tài liệu cần phải cụ thể, chính xác, và tiêu biểu, nhấn mạnh vào các điểm quan trọng nhất của nhân vật.

- Những thông tin cung cấp phải đảm bảo tính khách quan và chính xác: năm sinh, sự nghiệp, và ý kiến của nhà bác học Lê Quý Đôn.

- Bài viết không nên quá rối bời, mà phải trình bày một cách rõ ràng, có cấu trúc để cung cấp thông tin ngắn gọn nhất về Lương Thế Vinh.

c, Trước khi viết, người viết cần sưu tập tài liệu liên quan, đảm bảo chúng là chân thực, chính xác, đầy đủ và tiêu biểu.

2. Viết Tiểu Sử Tóm Tắt

(trang 55 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2): Đọc lại văn bản ...

- Bài viết nên tập trung vào các nội dung như Thân Thế, phẩm chất con người, và đánh giá về Lương Thế Vinh.

- Khi viết phần đánh giá, cần làm cho nó ngắn gọn, rõ ràng, và đầy đủ về những điểm quan trọng nhất của người được mô tả.

Luyện Tập

Câu 1 (trang 55 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Những trường hợp cần viết tiểu sử tóm tắt: c, d.

Câu 2 (trang 55 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

- Giống nhau: đều có thể viết về một nhân vật nào đó.

- Khác nhau:

+ Tiểu sử tóm tắt: Nhất quán với bốn phần chính - nhân thân, hoạt động xã hội, đóng góp, và đánh giá. Sử dụng văn phong ngắn gọn, rõ ràng.

+ Điếu văn: Ngoài tiểu sử tóm tắt, còn bao gồm phần tiếc thương và chia buồn với gia quyến. Phần đánh giá thường dài và chi tiết hơn.

+ Sơ yếu lí lịch: Đặc điểm kỹ thuật hơn, cần mô tả chi tiết về gia đình, cấp bậc xã hội, và quan hệ xã hội. Phần đánh giá cần xác nhận từ cơ quan thẩm quyền.

+ Thuyết minh: Sử dụng tiểu sử tóm tắt như một tài liệu để bổ sung cho thuyết minh, với sự biểu đạt mang đúng sắc thái cảm xúc.

Câu 3 (trang 55 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Tham khảo tiểu sử tóm tắt nhà văn Nam Cao:

Nam Cao

(1915 - 1951)

Nam Cao tên thật là Trần Hữu Tri. Ông sinh năm 1915 trong một gia đình nông dân tại làng Đại Hoàng, thuộc tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lí Nhân, tỉnh Hà Nam (nay là xã Hòa Hậu, huyện Lí Nhân, tỉnh Hà Nam).

Nam Cao là đứa con duy nhất trong gia đình đông anh em được học hành có tâm. Sau khi hoàn thành bậc học cơ bản, Nam Cao đã đến Sài Gòn và làm công việc giúp việc cho một cửa hàng may mặc, từ đó bắt đầu sự nghiệp văn chương của mình. Trở về quê, ông dạy học ở một trường tư ở Hà Nội.

Khi chiến tranh bùng nổ, Nam Cao chuyển sang viết văn và tham gia Hội văn hóa cứu quốc do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Tham gia chiến dịch Biên giới từ năm 1950, ông hi sinh vào tháng 11 năm 1951 khi đang đi công tác trong vùng địch hậu.

Trước Cách mạng Tháng Tám, tác phẩm của Nam Cao thường xoay quanh cuộc sống của người trí thức nghèo và người nông dân nghèo. Những tác phẩm của ông luôn phản ánh sâu sắc nỗi đau của con người trước tình cảnh khó khăn, bị mòn mỏi về nhân phẩm và nhân tính. Ông đã để lại những tác phẩm như Đôi Mắt, Ở Rừng, Chuyện Biên Giới... góp phần quan trọng vào sự phát triển của văn xuôi cách mạng thời đó.

Nam Cao, trong nền văn xuôi hiện đại của Việt Nam, được coi là một nhà văn xuất sắc và mang đặc trưng riêng biệt. Ông đã đóng góp quan trọng vào việc đổi mới văn xuôi Việt Nam theo hướng hiện đại.

So sánh tiểu sử tóm tắt với điếu văn năm 2024

Minh Họa Hình Ảnh

So sánh tiểu sử tóm tắt với điếu văn năm 2024

Hình Ảnh Minh Họa (Nguồn Internet)

2. Soạn tham khảo số 3

  1. Mục đích, yêu cầu của bản tóm tắt

II. Cách viết tóm tắt

Tóm tắt về nhà bác học ″Lương Thế Vinh″ (SGK-Tr. 54)

- Bản tóm tắt bao gồm 4 phần:

+ Thông tin cá nhân: họ tên, tự, hiệu, quê quán.

+ Hoạt động chính: các giai đoạn: từ nhỏ, chưa đầy 20 tuổi, năm 21 tuổi...

+ Đóng góp chủ yếu: trong lĩnh vực toán học, văn chương, nghệ thuật,...

+ Đánh giá tổng quan: tài năng về kinh tế, tài năng xuất sắc, được đánh giá cao (Lê Quý Đôn).

- Các nguồn tài liệu được chọn lọc: chi tiết, chính xác, trung thực, đặc trưng về thân thế và cuộc đời của Lương Thế Vinh:

+ Ghi rõ họ tên, quê quán, các giai đoạn quan trọng.

+ Cung cấp bằng chứng cụ thể: Cuốn “Đại thành toán pháp”, ″Hí phường phả lục″...

- Đánh giá chính xác, toàn diện, không thiên vị:

+ So sánh với các đồng nghiệp đương thời.

+ Dựa trên đánh giá của Lê Quý Đôn.

Luyện tập

Câu 1 (trang 55 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

- Trường hợp viết tóm tắt: c, d

- Các trường hợp khác:

a- viết văn bản thuyết minh.

b- viết sơ yếu lí lịch.

e- viết điếu văn.

Câu 2 (trang 55 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

- Giống nhau: Văn bản tóm tắt tiểu sử, điếu văn, sơ yếu lí lịch, giới thiệu, thuyết minh để viết về một nhân vật nào đó. - Khác nhau: + Tiểu sử tóm tắt và điếu văn: khác nhau về mục đích, hoàn cảnh trình bày + Điếu văn không chỉ tóm tắt tiểu sử, mà còn bao gồm lời chia buồn, tiếc thương người đã qua đời… + Sơ yếu lí lịch: + Bản tự viết, tiểu sử tóm tắt do người khác viết + Văn bản hành chính, thường có mẫu cố định, thường tập trung vào nhân thân, mối quan hệ + Sơ yếu lí lịch cần xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền. + Tiểu sử tóm tắt và lời giới thiệu, thuyết minh: văn bản giới thiệu, thuyết minh, đối tượng rộng hơn (người, vật, danh lam…)

Câu 3 (trang 55 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Tóm tắt tiểu sử: Hồ Chí Minh

- Hồ Chí Minh (1890 – 1969), tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung; quê làng Kim Liên (làng Sen), xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

- Xuất thân từ gia đình nhà nho yêu nước, cha là cụ phó bảng Nguyễn Sinh Sắc. Trước khi tham gia hoạt động cách mạng, học chữ Hán, sau đó học tại trường Quốc học Huế, dạy học tại trường Dục Thanh (Phan Thiết).

- Ngày 5 tháng 6 năm 1911, Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước.

- Năm 1919 gửi bản yêu sách của nhân dân An Nam tới hội nghị Hòa Bình ở Véc, ký tên là Nguyễn Ái Quốc.

- Năm 1920 tham gia Đại hội Tua, là một trong những thành viên sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.

- Từ năm 1923 – 1941: hoạt động ở Trung Quốc, Liên Xô, Thái Lan.

- Năm 1941 trở về nước lãnh đạo phong trào cách mạng. Sau CMT8 1945 thành công, Hồ Chí Minh được bầu làm chủ tịch nước và dẫn dắt phong trào cách mạng đến những thắng lợi vẻ vang.

- Ngày 2 tháng 9 năm 1969, Hồ Chí Minh từ trần.

- Tác phẩm tiêu biểu: Tuyên ngôn độc lập; Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu; Nhật ký trong tù…

So sánh tiểu sử tóm tắt với điếu văn năm 2024

Hình minh họa

So sánh tiểu sử tóm tắt với điếu văn năm 2024

Hình minh họa (Nguồn internet)

5. Bài viết tham khảo số 5

Phần II

CÁCH VIẾT HỒ SƠ TÓM TẮT

Câu 1 (trang 54 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

  1. Nêu tóm tắt cuộc đời và công hiệu của nhà bác học Lương Thế Vinh:

- Là nhà thơ, nhà toán học tài năng từ tỉnh Nam Định.

- Hoạt động đa dạng: giao lưu quốc tế, biên soạn sách, sáng tác văn học, thúc đẩy kinh tế, dạy dân sử dụng thuốc.

- Đóng góp chủ yếu trong việc mở mang kiến thức cộng đồng, phát triển kinh tế, giáo dục về sử dụng thuốc.

- Lương Thế Vinh là hình mẫu con người hiện đại, đầy 'tài năng, danh tiếng'.

  1. Các tài liệu chọn lọc phải là thông tin cụ thể, chính xác, đáng chú ý và tiêu biểu.
  1. Để chuẩn bị cho bài viết hồ sơ tóm tắt, hãy thu thập tài liệu về cuộc sống, công việc xã hội, thành tựu của nhân vật đó. Tất cả các thông tin này cần phải chính xác và đặc sắc.

Câu 2 (trang 55 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

- Bài viết 'Lương Thế Vinh' bao gồm nhiều nội dung và được sắp xếp theo trình tự: tiểu sử → hoạt động xã hội → đóng góp quan trọng → đánh giá tổng quan.

- Phần đánh giá cần phải rõ ràng, ngắn gọn và phản ánh đúng với đối tượng.

Luyện tập

Câu 1 (trang 55 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

Trường hợp cần viết hồ sơ tóm tắt: c; d.

Câu 2 (trang 55 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

So sánh hồ sơ tóm tắt với các văn bản khác: bản tự trình, sơ yếu lý lịch, bài giảng.

- Điểm tương đồng: đều trình bày tổng quan về cuộc sống và sự nghiệp của một cá nhân nào đó.

- Điểm khác biệt giữa các văn bản nằm ở mục đích và hoàn cảnh sử dụng:

+ Bản tự trình dùng để tôn vinh đức tính và thể hiện sự thương tiếc cho người đã mất, thường đọc trong lễ tang nên khác hồ sơ tóm tắt, bản tự trình cần thêm thông tin thương tiếc với gia đình.

+ Sơ yếu lý lịch là văn bản hành chính, thường có mẫu cố định, nội dung tập trung vào các thông tin về cuộc sống cá nhân, do chính người viết và cần có xác nhận từ cơ quan chức năng. Ngược lại, hồ sơ tóm tắt do người khác viết, không yêu cầu xác nhận, nội dung chính tập trung vào công việc và đóng góp của người được nhắc đến.

+ Bài giảng có đối tượng rộng lớn hơn (người, vật, cảnh,…), nội dung giảng bày đa dạng theo đối tượng và cần có tính chất thuyết phục, hấp dẫn. Hồ sơ tóm tắt có đối tượng là con người, lời văn mang tính chất khách quan, nội dung tiêu biểu.

Câu 3 (trang 55 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

Viết hồ sơ tóm tắt về một nhà văn, nhà thơ trong chương trình Ngữ văn 11:

Ví dụ: Viết hồ sơ tóm tắt về nhà thơ Tố Hữu.

Nhà thơ, nhà cách mạng Tố Hữu có tên thật là Nguyễn Kim Thành, quê gốc tại làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Tố Hữu sớm tham gia vào phong trào chiến đấu cách mạng, trải qua nhiều kỳ giam giữ nhưng vẫn kiên trì theo đuổi con đường cách mạng suốt đời. Ông hoạt động tích cực trong hai cuộc chiến đấu chống Pháp và chống Mỹ, từng giữ nhiều vị trí quan trọng như Chủ tịch ủy ban khởi nghĩa Huế trong cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945, chịu trách nhiệm về văn hóa nghệ thuật ở Trung ương Đảng trên vùng đất cách mạng Việt Bắc, là Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

Cuộc đời và con đường cách mạng của Tố Hữu chặt chẽ liên kết với thơ ca. Ông đóng góp lớn cho văn hóa cách mạng Việt Nam với bảy tập thơ đặc sắc: Từ ấy (1937-1946), Việt Bắc (1946-1954), Gió lộng (1955-1961), Ra trận (1962-1971), Máu và hoa (1972-1977), Một tiếng đờn (1992) và Ta với ta (1999). Thơ của Tố Hữu không chỉ là công cụ hiệu quả để truyền bá cách mạng đến cộng đồng mà còn đưa thơ cách mạng lên đỉnh cao nghệ thuật. Với Tố Hữu, thơ cách mạng đạt đến trình độ thơ trữ tình chính trị, thu hút độc giả bởi tinh thần dân tộc, xu hướng sử thi, sự lãng mạn và giọng điệu tâm tình, êm dịu, đậm chất yêu thương.

Tố Hữu là biểu tượng đầu tiên của văn hóa cách mạng Việt Nam. Qua thơ của ông, chúng ta có thể nhìn thấy hương thơm và giá trị của văn hóa cách mạng, một văn hóa coi trọng sự sống của cả dân tộc là trên hết.

So sánh tiểu sử tóm tắt với điếu văn năm 2024

Minh họa

So sánh tiểu sử tóm tắt với điếu văn năm 2024

Hình minh họa (Nguồn trên internet)

4. Bài viết tham khảo số 5

Chủ đề bài học

- Mục đích của viết tóm tắt về tiểu sử:

+ Giới thiệu về cuộc sống, công việc, và những đóng góp của người được đề cập trong bài học.

+ Hiểu biết sâu sắc hơn về tác phẩm của tác giả thông qua việc nắm bắt nhanh chóng nội dung tiểu sử tóm tắt.

- Yêu cầu khi viết tiểu sử tóm tắt: Đảm bảo sự chính xác, tập trung vào những điểm đặc sắc và ngắn gọn về cuộc đời và sự nghiệp của người được đề cập.

- Cách viết tiểu sử tóm tắt:

+ Lựa chọn tài liệu sao cho đầy đủ và chính xác.

+ Tiểu sử tóm tắt bao gồm các phần sau:

● Tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, gia đình, học vấn, nghề nghiệp,... của người được giới thiệu.

● Hoạt động xã hội, mối quan hệ xã hội của người được giới thiệu.

● Đóng góp tiêu biểu và những cống hiến của người được giới thiệu.

● Đánh giá chung

Bài tập

Bài 1 (trang 55 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Tình huống cần viết tiểu sử tóm tắt:

  1. Giới thiệu ứng viên đảm nhận chức vụ trong các cơ quan nhà nước hoặc tổ chức đoàn thể.
  1. Thông tin về một nhà lãnh đạo cấp cao từ nước ngoài thăm Việt Nam.

Bài 2 (trang 55 SGK ngữ văn 11 tập 2)

So sánh tiểu sử tóm tắt với điếu văn, sơ yếu lí lịch, thuyết minh:

- Giống nhau: Tất cả đều mô tả về cuộc sống của một nhân vật cụ thể.

- Khác nhau:

+ Tiểu sử tóm tắt:

● Thường gồm 4 phần (nhân thân tóm tắt, hoạt động xã hội, đóng góp cộng đồng, đánh giá).

● Ngôn từ súc tích, rõ ràng, không sử dụng biện pháp tu từ phức tạp.

+ Điếu văn:

● Có thể sử dụng tiểu sử tóm tắt

● Trong lễ truy điệu, thường có lời tiếc thương và biểu dương những cống hiến của người đã khuất.

+ Sơ yếu lí lịch:

● Tập trung vào thông tin cá nhân và cần xác nhận từ chính quyền.

● Có phần tự đánh giá về ưu điểm và khuyết điểm của bản thân.

+ Thuyết minh:

● Tiểu sử tóm tắt như là một tài liệu liên quan trong văn bản thuyết minh.

● Nội dung thuyết minh sẽ phong phú hơn, sử dụng ngôn từ có sắc thái biểu cảm.

Câu 3 (trang 55 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2)

Gợi ý về tiểu sử tóm tắt của nhà thơ Tố Hữu:

Tố Hữu

(1920 - 2002)

Nguyễn Kim Thành, tên khai sinh của Tố Hữu, sinh năm 1920 tại làng Phù Lai, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Cha là người nho nghèo, mẹ là con nhà nho. Từ nhỏ, Tố Hữu đã được cha dạy làm thơ cổ, và mẹ truyền đạt nhiều ca dao, dân ca Huế, tình yêu thương con cái.

Năm 1938, Tố Hữu gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương và tham gia vào cách mạng. Bị giam giữ tại nhà lao Thừa Thiên và Tây Nguyên vào năm 1939, nhưng đã vượt ngục Đăk Lay (Kon Tum), ra Thanh Hóa liên lạc với tổ chức và tiếp tục hoạt động.

Năm 1945, trong cách mạng tháng Tám, Tố Hữu là Chủ tịch Ủy ban khởi nghĩa ở Huế. Ông đóng góp lớn trong cuộc kháng chiến và được điều động ra Thanh Hóa, sau đó lên Việt Bắc làm việc ở Cơ quan Trung ương Đảng.

Tố Hữu đồng thời là một nhà thơ xuất sắc với bảy tập thơ đặc sắc, góp phần quan trọng cho văn học cách mạng Việt Nam. Sự nghiệp cách mạng và văn thơ của ông liên tục gắn kết, làm nổi bật Tố Hữu như lá cờ đầu của văn học cách mạng Việt Nam.

So sánh tiểu sử tóm tắt với điếu văn năm 2024

Minh họa

So sánh tiểu sử tóm tắt với điếu văn năm 2024

Hình minh họa (Nguồn trên internet)

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng.