Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế là gì

Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Vậy chủ thể quyền sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào?

Tác giả của các đối tượng sở hữu công nghiệp

Các đối tượng sở hữu công nghiệp đều do con người tạo ra nhưng không phải tất cả các đối tượng sở hữu công nghiệp đều được pháp luật thừa nhận là có tác giả.

Trong các đôi tượng sở hữu công nghiệp pháp luật bảo hộ, những đối tượng được pháp luật bảo hộ quyền tác giả gồm: sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn. Các đối tượng không được bảo hộ quyền tác giả gồm: chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, bí mật kinh doanh.

Tác giả là người đã sáng tạo ra các sản phẩm trí tuệ được thể hiện dưới dạng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí. Người sáng tạo ra các đối tượng này là cá nhân bằng lao động có tính sáng tạo tạo ra sản phẩm được pháp luật thừa nhận. Pháp luật quy định ” bằng lao động sáng tạo” nhằm phân biệt hình thức lao động đặc biệt của tác giả với hình thức lao động khác không phải hoạt động sáng tạo [ người giúp sức cho tác giả, hỗ trợ kĩ thuật, người thực hiện những công việc theo sự chỉ đạo của tác giả,…]

Đồng tác giả là những người cùng sáng tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí. Có thể tồn tại hai hay nhiều người độc lập nghiên cứu và ra cùng kết quả, tạo ra một đối tượng nhất định. Trong trường hợp đó, pháp luật ưu tiên bảo vệ người nộp đơn đăng kí đầu tiên [ Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên].

Xem thêm: Thế nào là tác giả của tác phẩm?

Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp

Theo quy định tại Điều 121 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp tương ứng.

Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí

Như vậy, chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp tương ứng hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí

Đối với nhãn hiệu

Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng.

Lưu ý, Trong trường hợp văn bằng bảo hộ đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được cấp chung cho nhiều tổ chức, cá nhân thì quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung của các tổ chức, cá nhân đó. Các chủ sở hữu chung thực hiện quyền sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự.

Xem thêm: Phân loại nhãn hiệu

Đối với tên thương mại

Chủ sở hữu tên thương mại là tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên thương mại đó trong hoạt động kinh doanh.

Đối với bí mật kinh doanh

Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó. Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Đối với chỉ dẫn địa lý

Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý của Việt Nam là Nhà nước.

Nhà nước trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá nhân tiến hành việc sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Nhà nước trực tiếp thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý.

Xem thêm: Quy định của pháp luật về quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý

Trên đây là nội dung Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Lawkey để được tư vấn.

Xem thêm:Chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật Việt Nam

Đặc điểm của quyền sở hữu công nghiệp

Quyền sở hữu công nghiệp là một trong các đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ và được thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Vậy khái niệm về quyền sở hữu công nghiệp là gì? Hiểu như thế nào về loại quyền này? Mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây, để hiểu về quyền sở hữu công nghiệp theo hai nghĩa chính dưới đây:

Quyền sở hữu công nghiệp hiểu theo nghĩa khách quan

Quyền sở hữu công nghiệp là pháp luật về sở hữu công nghiệp hay nói đơn giản là tổng hợp những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh sau khi con người đã sáng tạo ra sản phẩm trí tuệ và được pháp luật coi là những đối tượng sở hữu công nghiệp. Với nghĩa này, quyền sở hữu công nghiệp là một quyền sở hữu đối với các tài sản vô hình. Ngoài ra, quyền sở hữu công nghiệp còn gồm có các quy định trong những điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Có thể phân chia các quy phạm pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ theo các nhóm:

Thứ nhất Nhóm những quy định liên quan đến việc xác định tiêu chuẩn của một kết quả sáng tạo là đối tượng thuộc quyền sở hữu công nghiệp. Và các loại đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ và tiêu chí để xác định nó;

Thứ hai

Nhóm những quy định liên quan đến trình tự, thẩm quyền, thủ tục xác lập kết quả sáng tạo được xem là đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ;

Thứ ba

Nhóm những quy định liên quan đến nội dung quyền của các chủ thể đối với đối tượng sở hữu công nghiệp [bao gồm quyền và nghĩa vụ của tác giả, chủ sở hữu, các chủ thể khác có liên quan  đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được xác lập];

Thứ tư

Các quy phạm có liên quan đến việc dịch chuyển những đối tượng sở hữu công nghiệp;

Thứ năm

Các quy phạm có liên quan đến việc bảo vệ quyền của chủ thể đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp.

Với khái niệm này, quyền sở hữu công nghiệp không chỉ là những quy định của Luật dân sự. Mà thuộc rất nhiều văn bản pháp luật khác nhau và thuộc nhiều ngành luật khác nhau nhằm tạo thành thể thống nhất điều chỉnh những quan hệ xã hội liên quan đến đối tượng sở hữu công nghiệp. Ngoài ra, quyền sở hữu công nghiệp không chỉ được các quy phạm pháp luật của các quốc gia điều chỉnh mà chúng còn điều chỉnh bởi điều ước quốc tế song phương và đa phương.


Hiểu theo nghĩa chủ quan quyền sở hữu công nghiệp

Quyền sở hữu công nghiệp là một quyền sở hữu của pháp nhân, cá nhân đối với những đối tượng sở hữu công nghiệp.
Theo quy định khoản 4 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì: “Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của cá nhân, tổ chức đối với sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, tên thương mại, bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, do chính mình sáng tạo ra hoặc là sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.”
Với khái niệm này, quyền sở hữu công nghiệp là quyền và nghĩa vụ của các chủ thể có liên quan đến việc chuyển dịch, sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp. Các quyền chủ quan này cần phải phù hợp với pháp luật nói chung và pháp luật trong quyền sở hữu công nghiệp nói riêng. Bao gồm các quyền nhân thân và quyền tài sản của chủ thể trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; quyền ngăn chặn các hành vi xâm phạm hoặc là cạnh tranh không lành mạnh đối với những quyền của người sáng tạo ra hoặc người sử dụng hợp pháp đối tượng đó.

Quyền sở hữu công nghiệp hiểu dưới góc độ quan hệ pháp luật

Ngoài ra, quyền sở hữu công nghiệp còn được hiểu ở góc độ là quan hệ pháp luật với đủ các yếu tố hội tụ như khách thể, chủ thể, nội dung. Quyền sở hữu công nghiệp chỉ được hình thành dựa trên cơ sở sự tác động của những quy phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp đôi với kết quả của hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực kinh doanh, sản xuất, làm dịch vụ.
Như vậy, chủ thể của quyền sở hữu công nghiệp là tất cả những tổ chức, cá nhân như tác giả hay chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc cá nhân, tổ chức được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp. Khách thể quyền sở hữu công nghiệp là những kết quả hoạt động sáng tạo trí tuệ được áp dụng trong hoạt động sản xuất, giải pháp hữu ích, kinh doanh như sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, đăng ký nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lí, thiết kế bố trí, bí mật kinh doanh, tên thương mại. Nội dung của quyền sở hữu công nghiệp là tổng hợp quyền và nghĩa vụ của những chủ thể quyền sở hữu công nghiệp mà pháp luật ghi nhận và bảo hộ.
XEM THÊM: Dịch vụ tư vấn và đăng ký quyền sở hữu công nghiệp
Như vậy, quyền sở hữu công nghiệp được pháp luật có những quy định rõ ràng trong Luật sở hữu trí tuệ. Hy vọng với những chia sẻ trên đây, bạn đọc đã hiểu hơn về phần khái niệm này.

Video liên quan

Chủ Đề