Phương pháp quan sát trong kiểm tra đánh giá năm 2024
- Phương pháp quan sát: Giáo viên theo dõi, lắng nghe học sinh trong quá trình giảng dạy trên lớp, sử dụng phiếu quan sát, bảng kiểm tra, nhật ký ghi chép lại các biểu hiện của học sinh để sử dụng làm minh chứng đánh giá quá trình học tập, rèn luyện của học sinh. Show - Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập, các sản phẩm, hoạt động của học sinh: Giáo viên đưa ra các nhận xét, đánh giá về các sản phẩm, kết quả hoạt động của học sinh, từ đó đánh giá học sinh theo từng nội dung đánh giá có liên quan. - Phương pháp vấn đáp: Giáo viên trao đổi với học sinh thông qua việc hỏi - đáp để thu thập thông tin nhằm đưa ra những nhận xét, biện pháp giúp đỡ kịp thời. - Phương pháp kiểm tra viết: Giáo viên sử dụng các bài kiểm tra gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo mức độ, yêu cầu cần đạt của chương tình dưới hình thức trắc nghiệm, tự luận hoặc kết hợp trắc nghiệm và tự luận để đánh giá mức độ đạt được về các nội dung giáo dục cần đánh giá. Trong đánh giá thường xuyên đối với học sinh tiểu học, quy định mới cũng nghiêng về đánh giá bằng lời nói, nhận xét, không cho điểm. Việc đánh giá sẽ kết hợp giữa đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất. Đánh giá định kỳ sẽ kết hợp giữa nhận xét và cho điểm. Cụ thể, đánh giá định kỳ diễn ra vào cuối học kỳ I và cuối năm học, đối với các môn học bắt buộc gồm: tiếng Việt, toán, ngoại ngữ 1, lịch sử và địa lý, khoa học, tin học và công nghệ, sẽ có bài kiểm tra định kỳ để đánh giá học sinh. Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kỳ môn tiếng Việt, môn toán vào giữa học kỳ I và giữa học kỳ II. Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 20/10/2020 và thay thế Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 và Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016. Quy định đánh giá học sinh tiểu học tại Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT và Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT được áp dụng đến khi các quy định tại Điều 2 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT được thực hiện. Châu Thanh Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected]. ThS. Trần Thị Ngát – Trưởng BM QTKD Tóm tắt: Đánh giá kết quả học tập của người học là khâu quan trọng trong quá trình dạy và học. Vì vậy, việc lựa chọn phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp góp phần đo lường được chuẩn đầu ra (CĐR) của học phần. Bài viết tập trung phân tích ưu, nhược điểm của từng phương pháp kiểm tra, đánh giá từ đó giảng viên có thể lựa chọn phương pháp kiểm tra đánh giá phù hợp với đặc thù, mục tiêu của từng học phần. Từ khoá: Phương pháp, kiểm tra, đánh giá, kết quả học tập, người học. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Kiểm tra, đánh giá là hai mặt của một quá trình, kiểm tra là thu thập thông tin, số liệu, bằng chứng về kết quả đạt được, đánh giá là so sánh đối chiếu với mục tiêu dạy học đưa ra những phán đoán kết luận về thực trạng và nguyên nhân của kết quả đó nhằm mục đích: làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về mục tiêu dạy học, trình độ kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng và thái độ của sinh viên, từ đó xác định mức độ chất lượng, hiệu quả hoạt động dạy - học; phát hiện sai lệch và điều chỉnh hoạt động, tìm ra những sai sót, lệch lạc trong nhận thức sinh viên, giúp họ điều chỉnh hoạt động, giúp giảng viên cho những thông tin ngược để kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy. Tạo cơ sở cho những dự đoán phát triển trong tương lai; điều chỉnh mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học. Kiểm tra đánh giá yêu cầu phải đảm bảo chính xác, khách quan và công bằng. Các phương pháp kiểm tra, đánh giá thường được sử dụng như: quan sát, vấn đáp, trắc nghiệm, trắc nghiệm kết hợp tự luận, dự án, bài tập lớn, tiểu luận…Mỗi phương pháp kiểm tra đánh giá đều có ưu, nhược điểm, do đó cần lựa chọn phương pháp kiểm tra đánh giá phù hợp để đảm bảo đo lường hiệu quả kết quả học tập của người học theo từng học phần. 2. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ NGƯỜI HỌC 2.1. Một số khái niệm Kiểm tra là bộ phận hợp thành của quá trình hoạt động dạy – học nhằm nắm được thông tin về trạng thái và kết quả học tập của sinh viên về những nguyên nhân cơ bản của thực trạng đó để tìm ra những biện pháp khắc phục lỗ hổng, đồng thời củng cố và tiếp tục nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy – học [2]. Như vậy, trong lĩnh vực giáo dục, kiểm tra là một thuật ngữ chỉ sự đo lường, thu thập thông tin để có được những phán đoán, xác định xem mỗi người học sau khi học đạt được kiến thức, kỹ năng, thái độ hay năng lực như thế nào, đồng thời có những thông tin phản hồi để hoàn thiện quá trình dạy và học. Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ về đối tượng được đánh giá và đưa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo các tiêu chí đã được đưa ra trong các tiêu chuẩn hay kết quả học tập. Đánh giá có thể là đánh giá định lượng hoặc đánh giá định tính [1]. Như vậy, ta có thể hiểu kiểm tra đánh giá kết quả học tập là sự so sánh, đối chiếu kiến thức, kỹ năng, thái độ thực tế đạt được ở những người học để tìm hiểu và chuẩn đoán trước, trong hoặc sau quá trình học tập với các kết quả mong đợi đã xác định trong mục tiêu dạy học. Phương pháp kiểm tra, đánh giá: là cách thức thực hiện kiểm tra, đánh giá người học. 2.2. Một số phương pháp sử dụng trong đánh giá kết quả học tập của người học 2.2.1.Phương pháp quan sát Là phương pháp thu thập thông tin về đối tượng bằng cách quan sát thông qua các tri giác trực tiếp [1]. Ưu điểm: + Thuận lợi để đánh giá thái độ, cung cấp cho giảng viên những thông tin bổ sung có giá trị mà những thông tin này khó đo được bằng các phương pháp khác; + Quan sát thường xuyên có thể cung cấp thông tin liên lục về sự tiến bộ của sinh viên; + Giảng viên có thể sửa lỗi kịp thời cho sinh viên; Nhược điểm + Kết quả phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan của người quan sát + Những yếu tố chi phối ảnh hưởng đến sai sót khi quan sát: ấn tượng ban đầu của giảng vên về sinh viên, giảng viên không quan tâm đến việc lý giải các hành vi của sinh viên hoặc lý giải không đúng. - Sử dụng phương pháp quan sát khi muốn đánh giá: + Mức độ tích cực tham gia của sinh viên vào thảo luận nhóm + Các kỹ năng giao tiếp giữa các cá nhân trong nhóm + Các phản ứng của sinh viên đối với nội dung bài học, nhiệm vụ giảng viên cao + Cách phản ứng của sinh viên đối với điểm kiểm tra + Nhịp độ bài học: Nhanh hay chậm + Mức độ hứng thú của sinh viên học tập Vì vậy, phương pháp này phù hợp trong sử dụng đánh giá quá trình học. 2.2.2. Phương pháp vấn đáp Ưu điểm - Kích thích tính cực độc lập tư duy ở sinh viên để tìm ra câu trả lời tối ưu trong thời gian nhanh nhẩt. - Bồi dưỡng sinh viên năng lực diễn đạt bằng lời nói; bồi dường hứng thú học tập qua kết quả trả lời. - Giúp giảng viên thu tín hiệu ngược từ sinh viên một cách nhanh gọn kể kịp thời điều chỉnh hoạt động của mình, mặt khác có điều kiện quan tâm đến từng sinh viên, nhất là những sinh viên giỏi và kém. - Tạo không khí làm việc sôi nổi, sinh động trong giờ học. Nhược điểm - Dễ làm mất thời gian ảnh hưởng không tốt đến kế hoạch lên lớp cũng như mất nhiều thời gian để soạn hệ thống câu hỏi. - Nếu không khéo léo sẽ không thu hút được toàn lớp mà chỉ là đối thoại giữa giảng viên vả một sinh viên. Vấn đề then chốt của phương pháp vấn đáp là vấn đề đặt câu hỏi - đây vừa là một vẩn đề khoa học, vừa là một nghệ thuật. Đề sinh viên phát huy được tính tích cực và trả lời đúng vào vấn đề thỉ: - Giảng viên phải chuẩn bị tốt những câu hỏi sẽ đặt ra cho sinh viên: xác định rõ mục đích, yêu cầu của vấn đáp, nội dung câu hỏi, dự kiến trả lời, đối tượng sẽ hỏi. - Đặt câu hỏi tốt: nội dung câu hỏi phải chính xác, sát trình độ sinh viên, phương pháp phải ngắn gọn dễ hiểu. - Hướng dẫn sinh viên trả lời tốt: bình tĩnh lắng nghe và theo dõi câu trả lời của sinh viên, hướng dẫn tập thể nhận xét bổ sung, rồi giảng viên mới tổng kết, chú ý động viên những em trả lời tốt và có cố gắng phát biểu, dù chưa đúng. Vì vậy, nên sử dụng phương pháp kiểm tra đánh giá vấn đáp đối với những học phần cần đánh giá khả năng phản xạ của người học. 2.2.3. Phương pháp kiểm tra viết 2.2.3.1. Hình thức trắc nghiệm khách quan Trắc nghiệm khách quan bao gồm: (1) Có nhiều phương án trả lời cho mỗi câu; (2) loại “đúng sai”; (3) loại ghép đôi; (4) loại điền khuyết hay có câu trả lời ngắn Ưu điểm + Bài trắc nghiệm bao quát được phạm vi kiến thức rộng nên đại diện được cho nội dung cần đánh giá + Việc chấm điểm dễ dàng, nhanh chóng, có thể chấm bằng máy và bảo đảm tính khách quan trọng khâu chấm bài. + Kết quả trắc nghiệm có thể dễ dàng phân tích độ tin cậy và độ giá trị bằng các phần mềm có sử dụng các mô hình phương pháp toán học Nhược điểm
2.2.3.2. Hình thức tự luận Phương pháp kiểm tra đánh giá tự luận bao gồm: Bài luận, tiểu luận, bài tập lớn, luận văn [1]. Ưu điểm
KẾT LUẬN Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng trong quá trình dạy – học ở các cơ sở giáo dục. Mỗi phương pháp kiểm tra, đánh giá có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Vì vậy giảng viên/nhóm chuyên môn cần phân tích mục tiêu của từng học phần đóng góp trong chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo để xác định phương pháp kiểm tra đánh giá phù hợp. Kiểm tra, đánh giá người học, có thể sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá khác nhau trong một lần kiểm tra, đánh giá người học. Có bao nhiêu phương pháp kiểm tra đánh giá người học?Như vậy, kiểm tra có 3 hình thức: kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra tổng kết, được tiến hành thông qua 3 phương pháp: kiểm tra miệng, kiểm tra viết và kiểm tra thực hành. Mỗi hình thức có những thời điểm riêng phù hợp và những mục đích cụ thể khác nhau. Đối với phương pháp quan sát thì bước 1 là gì?Bước 1 : Lựa chọn đối tượng quan sát. Tùy theo nội dung học tập giáo viên sẽ chọn đối tượng quan sát phù hợp với trình độ học sinh và điều kiện địa phương. Bước 2 : Xác định mục đích quan sát. Trong quá trình quan sát không phải lúc nào học sinh cũng rút ra được những đặc điểm của đối tượng. Phương pháp quan sát gồm 3 bước theo thứ tự là gì?Quan sát trẻ theo quá trình bao gồm 3 bước: quan sát, xác định rào cản và hành động. Nhược điểm của phương pháp quan sát là gì?Nhược điểm phương pháp quan sát là tính nhất thời của đối tượng quan sát. Người quan sát chỉ có thể cảm nhận được đối tượng ở thời điểm quan sát hiện tại, còn đặc điểm ở quá khứ và tương lai thì không. Điều này sẽ khiến người quan sát khó tìm hiểu các nguyên nhân cũng như đánh giá tiềm năng của đối tượng quan sát. |