Phân tích nội dung và nghệ thuật của bài Câu cá mùa thu

Phân tích nội dung và nghệ thuật của bài Câu cá mùa thu

Nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức tác phẩm Câu cá mùa thu (Thu điếu) Ngữ văn lớp 11, bài học tác giả - tác phẩm Câu cá mùa thu (Thu điếu) trình bày đầy đủ nội dung, bố cục, tóm tắt, dàn ý phân tích, sơ đồ tư duy và bài văn phân tích tác phẩm.

A. Nội dung tác phẩm Câu cá mùa thu (Thu điếu)

Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.

Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,

Là vàng trước gió khẽ đưa vèo.

Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,

Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.

Tựa gối buông cần lâu chẳng được,

Cá đâu đớp động dưới chân bèo.

B. Đôi nét về tác phẩm Câu cá mùa thu (Thu điếu)

1. Tác giả

- Nguyễn Khuyến (1835 – 1909) hiệu là Quế Sơn, lúc nhỏ tên là Nguyễn Thắng.

- Sinh ra tại quê ngoại – xã Hoàng Xá (nay là xã Yên Trung), huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.

- Lớn lên và sống chủ yếu ở quê nội – làng Và, xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.

- Ông xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo.

- Năm 1864, ông đỗ đầu kì thi Hương. Mấy kì sau thi tiếp lại trượt, đến năm 1871, ông đỗ đầu cả thi Hội và thi Đình. ⇒ Do đỗ đầu cả ba kì thi nên Nguyễn Khuyến được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ.

- Tuy đỗ đạt cao nhưng ông chỉ làm quan hơn mười năm, còn phần lớn cuộc đời là dạy học và sống thanh bạch ở quê nhà.

- Nguyễn Khuyến là người tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân, từng bày tỏ thái độ kiên quyết không hợp tác với chính quyền thực dân Pháp.

- Sáng tác của Nguyễn Khuyến gồm cả chữ Hán và chữ Nôm với số lượng lớn, hiện còn trên 800 bài gồm thơ, văn, câu đối nhưng chủ yếu là thơ.

- Các tác phẩm gồm có Quế Sơn thi tập, Yên Đổ thi tập, Bách Liêu thi văn tập, Cẩm Ngữ, cùng nhiều bài ca, hát ả đào, văn tế, câu đối truyền miệng.

- Quế sơn thi tập khoảng 200 bài thơ bằng chữ Hán và 100 bài thơ bằng chữ Nôm với nhiều thể loại khác nhau.

- Trong bộ phận thơ Nôm, Nguyễn Khuyến vừa là nhà thơ trào phúng vừa là nhà thơ trữ tình, nhuỗm đậm tư tưởng Lão Trang và triết lý Đông Phương.

- Thơ chữ Hán của ông hầu hết là thơ trữ tình.

- Thơ Nguyễn Khuyến nói lên tình yêu quê hương đất nước, gia đình, bè bạn; phản ánh cuộc sống của những con người khổ cực, thuần hậu, chất phác; châm biếm, đả kích thực dân xâm lược, tầng lớp thống trị, đồng thời bộc lộ tấm lòng ưu ái đối với dân, với nước.

2. Tác phẩm

a. Xuất xứ: Câu cá mùa thu nằm trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến gồm: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh.

b. Hoàn cảnh sáng tác: Được viết trong thời gian khi Nguyễn Khuyến về ở ẩn tại quê nhà.

c. Thể loại: Thất ngôn bát cú.

d. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm, miêu tả.

e. Bố cục:

- Cách chia 1:

+ Hai câu đề: Quang cảnh mùa thu.

+ Hai câu thực: Những chuyển động nhẹ nhàng của mùa thu.

+ Hai câu luận: Bầu trời và không gian làng quê..

+ Hai câu kết: Tâm trạng của nhà thơ.

- Cách chia 2:

+ Phần 1 (6 câu thơ đầu): Cảnh mùa thu ở vùng quê Bắc bộ.

+ Phần 2 (2 câu thơ cuối): Tình thu.

f. Giá trị nội dung: Bài thơ thể hiện sự cảm nhận và nghệ thuật gợi tả tinh tế của Nguyễn Khuyến về cảnh sắc mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm trạng thời thế và tài thơ Nôm của tác giả.

g. Giá trị nghệ thuật

- Cách gieo vần đặc biệt: Vần “eo” (tử vận) khó làm, được tác giả sử dụng một cách thần tình, độc đáo, góp phần diễn tả một không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ.

- Lấy động tả tĩnh – nghệ thuật thơ cổ phương Đông.

- Vận dụng tài tình nghệ thuật đối.

C. Sơ đồ tư duy Câu cá mùa thu (Thu điếu)

Phân tích nội dung và nghệ thuật của bài Câu cá mùa thu

D. Đọc hiểu văn bản Câu cá mùa thu (Thu điếu)

1. Hai câu đề

Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.

- Khung cảnh: ao thu, chiếc thuyền câu → Hình ảnh bình dị, gần gũi với quê hương.

→ Không gian mùa thu không mở ra bát ngát mà thu hẹp lại trên một ao thu rồi đến một chiếc thuyền câu đã bé lại càng bé hơn như muốn thu mình vào cảnh bé tẻo teo.

- Điểm nhìn đi từ cái nhìn bao quát đến cận cảnh: từ ao thu đến chiếc thuyền câu.

- Đường nét, sắc thái tinh tế của cảnh thu được bộc lộ qua các từ ngữ: lạnh lẽo, trong veo,tẻo teo → Cảnh thu cảnh thu vắng, lạnh, có chút đìu hiu.

⇒ Cảnh thu hiện lên hết sức quen thuộc đối với làng quê Bắc Bộ Việt nhưng lại đìu hiu, vắng, lạnh và cái lạnh dường như thấm cả không gian. Phải chăng cái lạnh của không gian cũng là cái lạnh của lòng người?

2. Hai câu thực

Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,

Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.

- Sắc màu: Màu xanh biếc của sóng nước và sắc vàng của lá hòa thành màu sắc kì diệu của mùa thu.

- Đường nét: Gió thu thoáng nhẹ, sóng gợn nhẹ nhàng, lá bay khẽ khàng. → Tô đậm thêm cái tĩnh lặng của mùa thu.

- Nghệ thuật: Lấy động tả tĩnh.

→ Phác họa mùa thu với màu sắc hài hòa, không gian tĩnh lặng với bao nhiêu cử động mà vẫn im lìm, mỏng manh, nhỏ nhẹ. ⇒ Phải có sự hòa điệu với thiên nhiên nhà thơ mới cảm nhận được những rung động mơ hồ của vạn vật, đât trời.

3. Hai câu luận

Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,

Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.

- Điểm nhìn mở ra cao rộng và sâu thẳm hơn: Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt, ngõ trúc quanh co.

- Từ trời xanh ngắt: Mùa thu thêm lắng đọng, thêm tĩnh lặng hơn.

- Không gian: Tĩnh, vắng người, vắng tiếng, gần như tĩnh lặng tuyệt đối.

⇒ Cảnh thu đặc sắc với sắc xanh của bầu trời thu, nhưng không khí thu dường như ngưng đọng lại trong khoảnh khắc, không người, không tiếng động...Phải chăng cảnh thu đã được vẽ nên bởi bao vương mang cảm nhận, tâm trạng riêng của thi nhân?

4. Hai câu kết

Tựa gối buông cần lâu chẳng được,

Cá đâu đớp động dưới chân bèo.

- Cái tôi trữ tình của nhà thơ – người câu cá xuất hiện cới trạng thái: tựa gối, buông cần. → Một sự chờ đợi mỏi mòn trong vắng lặng mênh mông.

⇒ Tư thế chứa đựng bao tâm sự thầm kín của thi nhân trước thời thế.

- Tiếng cá đớp động dưới chân bèo. → Lấy động tả tĩnh.

⇒ Sự tĩnh lặng trong tâm hồn của thi nhân được gợi lên một cách sâu sắc và dường như tuyệt đối bởi không gì tĩnh lặng đến mức nhà thơ có thể nghe được tiếng cá đớp mồi câu dưới chân bèo.

- Từ đâu có hai cách hiểu:

+ Phủ định;

+ Phiếm định hay nghi vấn.

→ Gợi nên sự mơ hồ của cảnh, tạo nên không khí ảo diệu của mùa thu và cho ta thấy được thái độ tĩnh tại trong tâm hồn của thi nhân.

⇒ Bức tranh thu yên ả, vắng lặng và tĩnh lặng đến mức tuyệt đối. Phải chăng, thi nhân phải có một tâm hồn nhạy cảm mới có thể có được những quan sát tinh tế trong mối giao hòa với thiên nhiên.

⇒ Thể hiện tình yêu đối với thiên nhiên, với quê hương và thái độ không màng danh lợi nhưng vẫn ưu tư thời cuộc.

Phân tích nội dung và nghệ thuật của bài Câu cá mùa thu

- Nguyễn Khuyến (1835 - 1909)

- Ông xuất thân trong một gia đình nhà Nho nghèo từng đỗ đầu ba kì thi Hương, Hội, Đình nên được mệnh danh là Tam nguyên Yên Đổ

- Ông chỉ làm quan hơn 10 năm sau cáo quan về quê, phần lớn cuộc đời Nguyễn Khuyến là dạy học sống thanh bạc ở quê nhà

- Nhưng Nguyễn Khuyến không được yên thân, thực dân Pháp tìm mọi thủ đoạn để mua chuộc nhưng trước sau Nguyễn Khuyến bày tỏ thái độ kiên quyết không hợp tác

⇒ Nguyễn Khuyến là người có tài năng cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân

- Các tác phẩm chính:

  + Nguyễn Khuyến có hơn 800 bài gồm chữ Hán và chữ Nôm với nhiều thể loại phong phú: thơ, văn, câu đối

  + chủ yếu được sáng tác lúc ông từ quan về quê dạy học

- Đặc điểm sáng tác:

  + Về nội dung:

    • Thể hiện tình yêu quê hương đất nước

    • Tấm lòng ưu ái với dân với nước

    • Phản ánh cuộc sống chất phác, khổ cực của người lao động

    • Châm biếm đả kích thực dân Pháp

  + Về nghệ thuật:

    • Sử dụng nhuần nhuyễn các thể thơ, việt hóa sâu sắc những thể loại thơ Đường luật

    • Ngôn ngữ hết sức bình dị, dân dã mà tinh tế, tài hoa

    • Có biệt tài sử dụng từ láy và các hư từ

⇒ Nguyễn Khuyến là nhà thơ Nôm xuất sắc, nhà thơ của làng cảnh Việt Nam, nhà thơ lớn của nền văn học trung đại

1. Vị trí và hoàn cảnh sáng tác

- Vị trí: nằm trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến

- Hoàn cảnh sáng tác: được sáng tác khi tác giả về ở ẩn tại quê nhà

2. Bố cục

- Phần 1 (hai câu đầu): giới thiệu việc câu cá mùa thu

- Phần 2 (bốn câu tiếp): cảnh thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ

- Phần 3 (còn lại): tâm trạng của tác giả

3. Giá trị nội dung

- Bài thơ là bức tranh cảnh sắc mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước cùng tâm trạng đau xót của tác giả trước thời thế

4. Giá trị nghệ thuật

- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ đạt mức tinh tế, trong sáng và giàu phẩm chất nghệ thuật

- Nghệ thuật sử dụng từ láy, cách gieo vần chọn vần, tả cảnh ngụ tình lồng ghép vào nhau

1. Bức tranh mùa thu

- Cảnh sắc mùa thu trong bài thơ hiện lên với những chi tiết điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam

  + điểm nhìn : từ gần đến cao xa rồi lại từ cao xa tới gần (từ chiếc cầu ⇒ mặt ao ⇒ bầu trời ⇒ ngõ trúc rồi lại trở về ao thu ⇒ thuyền câu) ⇒ không gian được mở ra nhiều hướng sống động

  + nét riêng của mùa thu được gợi lên từ sự dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật:

    • Không khí mùa thu: thanh sơ, dịu nhẹ, nước trong, sóng biếc, đường nét chủ động nhẹ nhàng

    • Cái thú vị của bài tơ gói gọn trong cái điệu xanh: xanh ao, xanh trúc, xanh trời, xanh bèo pha chung với một chút vàng của lá thu rơi

⇒ Cái hồn dân dã của mùa thu Bắc Bộ được gợi lên từ khung ao hẹp, từ chiếc thuyền câu, từ cánh bèo, từ ngõ trúc quanh co

- Cảnh vắng lặng gợi cái buồn man mác:

  + vắng bóng người (khách vắng teo)

  + các đường nét chuyển động rất nhẹ: sóng hơi gợn, mây lơ lủng , lá khẽ đưa, nghe thấy cả tiếng cá đớp mồi ⇒ nghệ thuật lấy động tả tĩnh làm tăng thêm sự yên ắng, tịch mịch của không gian

2. Tâm trạng cả thi nhân

- Cõi lòng nhà thơ tĩnh lặng tuyệt đối

- Tình cảm giao hòa với thiên nhiên

- Không gian gói trọn một niềm cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ

- Tâm hồn gắn bó với quê hương, đất nước, tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc

3. Nghệ thuật

- Kết cấu niêm luật, vần điệu đối ngẫu rất chỉnh, bút pháp chấm phá tả cảnh ngụ tình tài hoa

- Ngôn ngữ giản dị, tinh tế, giàu sức gơi hình biểu cảm

- Vần eo – tử vận, oái oăm, được tác giả sử dụng thần tình

Loạt bài Tác giả - Tác phẩm Văn lớp 11 được biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 11.