Nhựa pp tinh bột vì sao
Đối với một số quy trình sản xuất sản phẩm nhất định, nhà sản xuất cần thêm chất độn vào vật liệu mà họ đã chọn để đạt được các đặc tính hóa học hoặc cơ học mong muốn. Chất độn là các hạt cực nhỏ được thêm vào nhựa trong quá trình sản xuất có thể làm cho sản phẩm cứng hơn, linh hoạt hơn, tiết kiệm chi phí tối đa cho doanh nghiệp. Show
Chất độn nhựa PP Polypropylene (PP) là một loại nhựa polyme nhiệt dẻo có thể dễ dàng kết hợp với các vật liệu tổng hợp khác. Với các đặc tính ưu việt như đàn hồi tốt, chống biến dạng, cách điện và đặc biệt là độ trong suốt cao, polypropylene được các nhà sản xuất ưa chuộng, đặc biệt ngành đúc phun vì độ bền và phù hợp với nhiều trường hợp sử dụng. Các ứng dụng phổ biến của PP trong ngành công nghiệp đóng gói, sản xuất các thiết bị gia dụng, các đồ dùng yêu cầu tính thẩm mỹ và độ bền cao.
Sử dụng canxi carbonat thay thế một phần nhựa nguyên sinh có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất cho doanh nghiệp. Ngoài ra, canxi carbonat có nhiệt độ nóng chảy rất cao (tới 825 độ C), không bắt lửa, độ cứng tốt cũng như độ sáng cao. Do đó, sử dụng chất độn nhựa PP giúp cải thiện độ cứng, kháng va đập, tăng khả năng chịu nhiệt cũng như đem lại độ trong tốt hơn cho sản phẩm. Xem thêm Filler Masterbatch – Giải pháp tối ưu chi phí cho ngành công nghiệp nhựa Một số nhà sản xuất chất độn nhựa hàng đầu Việt Nam Megaplast Mega Plast thuộc Tập đoàn Nhật Huy là một trong những thương hiệu sản xuất & xuất khẩu hạt phụ gia nhựa hàng đầu tại Việt Nam. Nhà máy Mega plast là một trong những nhà máy sản xuất hạt phụ gia nhựa filler masterbatch tiên tiến được đầu tư sớm tại Việt Nam với diện tích 50.000 m2, có nhiều lợi thế về địa lý cũng như tầm nhìn phát triển. So với các nhà máy sản xuất hạt nhựa trong nước và khu vực, Mega Plast tự tin khẳng định vị thế dẫn đầu công nghệ và chất lượng sản phẩm đầu ra. Thành tựu nổi bật của nhà máy là đã nâng cấp đầu tư công nghệ sản xuất máy đùn 3 trục vít với hệ thống cấp liệu và trộn liệu tự động giúp sản phẩm PP filler masterbacth phân tán tốt hơn, loại bỏ ẩm, tăng tỷ lệ loading, phù hợp cho dòng sản phẩm tốc độ cao hơn… (Denier: 540-600, tốc độ cao > 500, tỷ lệ độn filler: 6-25% ), các hạt nhựa được cắt đều và thẩm mỹ đẹp hơn. Europlas Nhựa Châu Âu (EuP) được thành lập vào năm 2007. Chất độn nhựa PP là một trong những sản phẩm chủ lực của EuP. Sản phẩm chất độn nhựa PP của EuP là kết tinh từ bột đá CaCO3 chất lượng cao khai thác tại rặng núi đá vôi nghìn năm khu vực phía Bắc Việt Nam và nền nhựa nguyên sinh Polypropylene Nếu doanh nghiệp của bạn đang tìm kiếm một cơ sở sản xuất chất độn uy tín giá rẻ nhưng chất lượng ổn định và tuyệt vời để hỗ trợ bạn sản xuất ép màng thổi, ép đùn, đúc thổi, bao dệt hoặc vải không dệt… thì đây cũng là 1 gợi ý thương hiệu đáng quan tâm. PolyFill PolyFill là doanh nghiệp chuyên sản xuất các chủng loại chất độn ngành nhựa. Chất độn nhựa PP nhãn hiệu PolyFill được yêu thích bởi sự tỉ mỉ trong nghiên cứu và sản xuất, hệ thống kiểm soát chất lượng và kiểm thử sản phẩm hiện đại bậc nhất cũng như dây chuyền sản xuất công nghệ cao. Hiện tại, sản phẩm của PolyFill đã có mặt tại hơn 70 quốc gia trên thế giới với sản lượng đạt hơn 150.000 tấn/năm.
Hạt nhựa sinh học cà phê Biopolymer Không một ai có thể phũ nhận tính linh hoạt của nguyên liệu nhựa (chất dẻo) trong việc ứng dụng nhiều trong cuộc sống con người, hầu như lĩnh vực nào cũng có sự xuất hiện của nó. Tuy nhiên, xu thế chung của toàn cầu hướng đến chất lượng cuộc sống tốt hơn, hạn chế ô nhiễm môi trường và giảm thiểu rác thải, nhân loại cần một chất liệu khác phải vừa sở hữu khả năng linh hoạt trong ứng dụng như nhựa truyền thống, vừa phải thân thiện với môi trường. Và đó là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của hạt nhựa sinh học. Hạt nhựa sinh học xuất hiện và giải quyết được rất nhiều vấn đề nan giải như:
Chính vì những ưu điểm trên, hạt nhựa sinh học dường như là nguồn nguyên liệu hữu ích có khả năng đáp ứng nhiều nhu cầu đa dạng để phục vụ cho con người. 1. Hạt nhựa sinh học là gì?Hạt nhựa sinh học là một sản phẩm của dòng nhựa sinh học (bioplastic), được tạo ra từ các nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên như: chất béo thực vật, tinh bột, ngô, khoai, rơm, cà phê, tre, rong… Tuỳ vào mục đích sử dụng và nhu cầu cho từng loại sản phẩm mà hạt nhựa sinh học sẽ chứa tỷ lệ thành phần tự nhiên khác nhau, điều này cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phân huỷ sinh học của vật liệu. Một số sản phẩm từ hạt nhựa sinh học – BiopolymerMột ví dụ dễ hiểu về một chiếc túi nilon được làm từ hạt nhựa sinh học chắc chắn phải được điều chỉnh, cân đo trong thành phần, ứng dụng công nghệ phù hợp để thời gian phân huỷ của chúng nhanh hơn so với một loại sản phẩm khác như ly hay chén bát dùng nhiều lần. Ngoài ra, nếu nói về khả năng phân huỷ của hạt nhựa sinh học, thì không phải sản phẩm nào được làm từ nguyên liệu này cũng đều có thể phân huỷ hoàn toàn, có những sản phẩm chỉ phân huỷ vài chục phần trăm, cũng có sản phẩm không thể phân huỷ sinh học. 2. Tại sao chúng ta cần phải biết về hạt nhựa sinh học
Mặt khác, Do tính chất khó phân hủy nên ngay cả khi được thu gom đưa đi chôn lấp vào đất chúng vẫn tồn tại hàng trăm năm làm thay đổi tính chất vật lý của đất đồng thời gây ô nhiễm môi trường đất, làm đất không giữ được nước dẫn đến tình trạng xói mòn, thiếu dinh dưỡng, oxi làm ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng
3. Phân loại hạt nhựa sinh học như thế nào?Để dễ hiểu hơn, Biopolymer sẽ giới thiệu chi tiết hơn về các loại hạt nhựa sinh học. Thông thường, hạt nhựa sinh học sẽ được phân loại dựa vào khả năng phân huỷ của chúng. Thế nên, tạm chia chúng thành 2 nhóm: 3.1 Hạt nhựa sinh học không phân huỷ sinh họcĐây là nguyên liệu được làm từ nguồn gốc tái tạo (tinh bột, khoai, sắn, lúa mạch…) như PE, PP, PET, PA, PTT,… Tuy nhiên trong quá trình sản xuất, thành phần tinh bột sẽ lên men tạo thành ethanol, sau đó tổng hợp thành ethylene/propylene và tiếp tục trùng hợp thành sản phẩm nhựa sở hữu những đặc tính giống hệt nhựa PE / PP truyền thống mà chúng ta hay sử dụng. Do đó, tuy loại này có nguồn gốc từ nguyên liệu tái tạo, nhưng chúng lại hoàn toàn không có khả năng phân huỷ sinh học mà chỉ phân rã mà thôi. 3.2 Hạt nhựa phân huỷ sinh họcĐây là loại nguyên liệu hạt nhựa sinh học có thể phân huỷ thành CO2, H2O, mùn, sinh khối… dưới tác động của vi sinh vật. Sở dĩ có sự chuyển hoá này là do sau khi lên men tinh bột thành acid lactic, trải qua quá trình polyme hoá lactide thành các phân hủy chuỗi axit polylactiide (PLA), chính acid polylactic sẽ chuyển hoá thành H2O và CO2. Tuỳ vào tính chất hoá học của polymer cấu tạo nên nguyên liệu sẽ ảnh hưởng đến khả năng phân huỷ sinh học của chúng. 4. Một số tiêu chuẩn đánh giá hạt nhựa phân huỷ sinh họcVới thị trường đa dạng từ nguyên liệu đến sản phẩm, làm thế nào để biết được đâu là loại có thể phân huỷ sinh học? Câu trả lời sẽ là dựa vào các tiêu chuẩn đánh giá đã được thống nhất trên thế giới.
Ngoài ra, để tìm hiểu rõ hơn về các tiêu chuẩn, chứng nhận của hạt nhựa sinh học, hãy tham khảo bài viết “5 chứng nhận uy tín của hạt nhựa sinh học”. 5. Liên hệ với chúng tôi – BiopolymerQuý khách vui lòng truy cập vào Website Biopolymer, sau đó nhấn vào mục “Liên hệ” và để lại thông tin cần thiết. Đội ngũ Biopolymer chúng tôi sẽ tư vấn các kích cỡ và báo giá trong thời gian sớm nhất. |