Nhóm chi tiết máy có công dụng riêng là các chi tiết nào sau đây?

Đáp án và giải thích chính xác câu hỏi trắc nghiệm: “Nhóm chi tiết máy có công dụng chung gồm:”cùng với kiến thức lý thuyết liên quan là tài liệu hữu ích môn Công nghệ 8 do Top lời giảibiên soạn dành cho các bạn học sinh và thầy cô giáo tham khảo.

Trắc nghiệm: Nhóm chi tiết máy có công dụng chung gồm:

A. Kim khâu, bánh răng, lò xo.

B. Khung xe đạp, bulông, đai ốc.

C. Bulông, đai ốc, lò xo, bánh răng.

D. Trục khuỷu, kim khâu, khung xe đạp.

Trả lời:

Đáp án đúng: C. Bulông, đai ốc, lò xo, bánh răng.

Nhóm chi tiết máy có công dụng chung gồm Bulông, đai ốc, lò xo, bánh răng.

Hãy cùng Top lời giải mở mang thêm kiến thức về chi tiết máy dưới đây nhé!

Kiếm thức tham khảo về chi tiết máy

1. Chi tiết máy là gì?

Chi tiết máy là phần tử có cấu tạo hoàn chỉnh và thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong máy.Các chi tiết máy thường được lắp ráp ghép với nhau cố định và tạo thành nhóm chi tiết máy. Và để thuận tiện hơn trong việc lắp ghép, cố định các bộ phận với nhau hay thay thế và sử dụng chi tiết máy thì người ta thường liên kết nhiều chi tiết máy và nhóm chi tiết máy theo những chức năng riêng để tạo thành bộ phận máy hay các cụm chi tiết máy.

Mỗi phần tử sẽ có chức năng khác nhau nhưng điểm chung là chúng sẽ cấu thành bộ phận nhất định. Khi bạn nhìn thấy phần tử có cấu tạo hoàn chỉnh có thể tháo rời hoặc không thể tháo rời được [tùy vào các ghép nối của những chi tiết đó.

2. Chi tiết máy gồm những loại nào?

Chi tiết máy được chia làm 2 dạng khác nhau, dựa vào công dụng để phân loại chúng:

Chi tiết cơ khí

+ Nhóm chi tiết có cùng công dụng: Ví dụ chúng được sử dụng trong nhiều loại máy khác nhau [bu lông, đai ốc, lò xo, …

+ Nhóm chi tiết không cùng công dụng: Các phần tử này chỉ có thể dùng 1 loại máy nhất định [khung xe đạp, kim máy may,trục khuỷu]

Ngày nay hầu hết các chi tiết máy đều được tiêu chuẩn hoá nhằm đảm bảo tính đồng nhất và khả năng lắp lẫn nhau, thuận lợi cho việc sử

dụng và chế tạo hàng loạt.

3. Chi tiết máy được lắp ghép với nhau như thế nào?

a. Mối ghép cố định

- Là những mối ghép mà các chi tiết được ghép không có chuyển động tương đối với nhau gồm:

- Mối ghép cố định gồm hai loại:

+ Mối ghép không tháo được là muốn tháo rời buộc phải phá hỏng mối ghép. Ví dụ: ghép bằng đinh tán, bằng hàn

+ Mối ghép tháo được là có thể tháo rời các chi tiết ở dạng nguyên vẹn. Ví dụ: ghép bằng vít, ren, then, chốt…

b. Mối ghép động

- Là những mối ghép mà chi tiết được ghép có thể xoay, trượt, lăn và ăn khớp với nhau.

- Ví dụ:

Mối ghép động chủ yếu để ghép các chi tiết thành cơ cấu.

Một nhóm nhiều vật nối với nhau bằng những khớp động, trong đó có một vật được coi là giá đứng yên, còn các vật khác chuyển động với qui luật hoàn toàn xác định đối với giá được gọi là một cơ cấu.

Ví dụ: Khớp tịnh tiến; khớp quay; khớp cầu; khớp vít; khớp các đăng ...

Khi mở ghế ra và gập ghế lại, tại mối ghép A, B, C, D các chi tiết có sự chuyển động tương đối với nhau.

Như vậy chiết tiết máy chính là phần tử hoàn chỉnh đầu tiên để tạo thành máy, bạn có thể hình dung ra quy trình chi tiết của chúng như sau: Chi tiết máy → bộ phận → máy.

Bạn phải nắm vững được khái niệm này, cũng như các loại và cách nối ghép chi tiết lại với nhau, khi đó bạn sẽ có thể tự lắp ráp và kết hợp chúng lại cách hợp lý.

4. Những vấn đề cơ bản về thiết kế chi tiết máy


Tiêu chuẩn để thiết kế và đánh giá các chi tiết máy phải dựa vào các yếu tố sau đây:

- Hiệu suất sử dụng chi tiết máy: Thiết kế chi tiết máy phải đảm bảo được hiệu suất sử dụng cao, ít tiêu tốn năng lượng và chi phí vận hành thấp nhất có thể.

- Khả năng làm việc của các chi tiết máy tốt: Các bộ phận đều có chức năng và nhiệm vụ riêng biệt, do đó phải thiết kế làm sao để vừa có thể giữ được độ bền lâu và tuổi thọ trong suốt quá trình sử dụng, lại vừa vận dụng được tối đa nhiệm vụ của chúng.

- Chi tiết máy phải đảm bảo được mức độ tin cậy cao trong suốt thời gian sử dụng. Độ tin cậy của chi tiết máy được đánh giá theo tiêu chí đó là xác suất làm việc và không bị hỏng hóc gì trong mức thời gian nhất định.

- Tính công nghệ và kinh tế

Từ hình dạng đến kết cấu vật liệu phải phù hợp, càng ít chi tiết càng dễ chế tạo. Ngoài ra kích thước nhỏ gọn, khối lượng thấp sẽ làm cho giá thành giảm đáng kể.

Chi tiết nào sau đây không thuộc nhóm các chi tiết có công dụng riêng?

  A. Lò xo          B. Trục khuỷu          C. Kim máy khâu            D. Khung xe đạp

Giải thích : 

Nhóm các chi tiết có công dụng riêng là : kim máy khâu , trục khuỷu , bánh răng

Chi tiết : khung xe đạp không thuộc nhóm các chi tiết có công dụng riêng

Chi tiết máy là gì? Là các phần tử được cấu tạo một cách hoàn chỉnh. Chúng đều có điểm chung là có cấu tạo hoàn chỉnh và đều có những chức năng riêng trong máy. Các chi tiết máy thường được lắp ráp ghép với nhau cố định và tạo thành nhóm chi tiết máy.

Phân loại chi tiết máy và cách lắp ghép

Phân loại chi tiết máy

Chi tiết máy được chi thành hai loại với công dụng khác nhau, đó là:

Bạn Đang Xem: Chi tiết máy là gì?

Nhóm chi tiết máy có cùng công dụng với nhau, được sử dụng chung trong nhiều loại máy khác nhau. Ví dụ như bu lông, lò xo, các loại đai ốc, bánh răng,…

Nhóm chi tiết máy có công dụng khác nhau và sử dụng riêng cho từng loại máy móc. Ví dụ như khung xe đạp hay trục khuỷu, kim máy khâu,…

Các cách lắp ghép chi tiết máy

Các chi tiết máy có thể được lắp ghép với nhau theo 2 loại mối ghép khác nhau như sau:

Thứ nhất là mối ghép chi tiết máy được cố định: đó là các mối ghép không có những chuyển động tương đối, nó bao gồm các mối ghép tháo rời được như then, chốt, ren,… và các mối ghép không thể tháo được như tán, hàn, đinh,…

Loại thứ 2 là mối ghép động, tức là các mối ghép có thể xoay đổi hay chuyển động được. Nó có thể lăn hay trượt chúng theo các khớp đã được ghép nối với nhau.

Những vấn đề cơ bản về thiết kế chi tiết máy

Tiêu chuẩn để thiết kế và đánh giá các chi tiết máy phải dựa vào các yếu tố sau đây:

Hiệu suất sử dụng chi tiết máy: thiết kế chi tiết máy phải đảm bảo được hiệu suất sử dụng cao, ít tiêu tốn năng lượng và chi phí vận hành thấp nhất có thể.

Khả năng làm việc của các chi tiết máy tốt: các bộ phận đều có chức năng và nhiệm vụ riêng biệt. Do đó phải thiết kế làm sao để vừa có thể giữ được độ bền lâu và tuổi thọ trong suốt quá trình sử dụng, lại vừa vận dụng được tối đa nhiệm vụ của chúng.

Chi tiết máy phải đảm bảo được mức độ tin cậy cao trong suốt thời gian sử dụng. Độ tin cậy của chi tiết máy được đánh giá theo tiêu chí đó là xác suất làm việc và không bị hỏng hóc gì trong mức thời gian nhất định.

Chi tiết máy phải đảm bảo được sự an toàn tuyệt đối trong quá trình sử dụng.

Xem Thêm : Độ turbo cho xe máy

Tính công nghệ cũng như tính kinh tế phải được tối ưu hóa ở các chi tiết máy. Tất cả các yếu tố từ hình dạng đến kết cấu của vật liệu cần phải phù hợp, càng có ít những chi tiết thì sẽ càng dễ tạo hơn. Bên cạnh đó, kích thước nhỏ gọn và khối lượng thấp cũng giúp giảm giá thành một cách đáng kể.

Như vậy, khi thiết kế các chi tiết máy cần phải chú ý kiểm tra và đánh giá theo các tiêu chí trên để có thể tạo ra được những sản phẩm chất lượng nhất.

Những đặc điểm trong tính toán chi tiết máy

Tính toán các chi tiết máy vừa có thể sử dụng công thức lý thuyết, vừa có thể sử dụng các hệ số thực nghiệm thông qua các đồ thị hay các hình vẽ, bảng hiệu cụ thể.

Để có thể tính toán xác định được kích thước của chi tiết máy thì người ta thường phải tiến hành thực hiện qua 2 bước cơ bản, đó là:

Thiết kế chi tiết máy

Tính kiểm nghiệm chi tiết máy và đây là bước quyết định cuối cùng các thông số quan trọng và kích thước cụ thể cho chi tiết máy.

 Trong tính toán chi tiết máy thì các ẩn số thường sẽ nhiều hơn số các phương trình. Do vậy, bạn cần phải phải căn cứ vào các quan hệ giữa lực và biến dạng hoặc quan hệ kết cấu, kết hợp với vẽ hình để có thể giải quyết được.

Có rất nhiều những giải pháp cho cùng một mục tiêu thiết kế ra các chi tiết máy. Do đó trước khi tiến hành thiết kế cần phải lựa chọn một phương án tối ưu nhất. Các vấn đề chỉ được giải quyết tốt khi sử dụng các phương trình tối ưu hóa và tự động hóa các thiết kế chi tiết máy và các thiết bị cơ khí trên máy tính.

Biện pháp để nâng cao sức bền mỏi của chi tiết máy

Độ bền của chi tiết máy nghĩa là gì?

Độ bền của chi tiết máy là khả năng để tiếp nhận trọng tải của các chi tiết máy mà không bị phá hủy hay biến dạng quá mức cho phép. Độ bền của chi tiết máy bao gồm 3 loại:

Độ bền tĩnh: đây là độ bền của chi tiết máy khi phải chịu ứng suất không thay đổi.

Độ bền mỏi được hiểu là độ bền của chi tiết máy khi phải chịu ứng suất thay đổi.

Độ bền mặt nghĩa là độ bền của chi tiết máy cần phải tránh bị phá hỏng bề mặt làm việc.

Độ bền thể tích chính là độ bền của chi tiết máy mà cần tránh để biến dạng lớn hay bị gãy hỏng.

Biện pháp để nâng cao sức bền mỏi của chi tiết máy

Xem Thêm : Độ Chính Xác

Cơ sở của biện pháp nâng cao sức bền mỏi chi tiết máy. Hay còn được gọi là những nhân tố gây ảnh hưởng đến giớ hạn mỏi của chi tiết máy:

Ảnh hưởng từ hình dáng kết cấu: đây là yếu tố có ảnh hưởng khá lớn đến độ bền mỏi của chi tiết máy. Dưới những tác dụng của trọng tải và ở những chỗ có tiết diện thay đổi đột ngột. Hay có sự tập trung ứng suất làm cho ứng suất trong tực tế lớn hơn nhiều so với ứng suất dự tính.

Ảnh hưởng từ kích thước tuyệt đối của chi tiết máy. Kích thước tuyệt đối của chi tiết máy càng tăng thì giới hạn mỏi của nó cũng tăng lên theo tỷ lệ tương ứng.

Ảnh hưởng từ công nghệ gia công bề mặt: lớp bề mặt của các chi tiết máy sau khi được gia công, cắt gọt và gia công tăng bền sẽ có ảnh hưởng lớn đến giới hạn mỏi.

Ảnh hưởng từ các trạng thái ứng suất.

Biện pháp nâng cao sức bền mỏi của chi tiết máy:

Các biện pháp về kết cấu như là:

Tiến hành bố trí những chỗ gây tập trung ứng suất ở xa các phận phải chịu ứng suất cao của chi tiết máy [nếu được].

Cần phải tạo hình dạng thật phù hợp tại các chỗ lượn chuyển tiếp của các bậc chi tiết máy. Để đảm bảo khớp các mối ghép khi lắp ráp.

Sử dụng rãnh để có thể giảm tập trung ứng suất.

Riêng đối với các mối ghép bằng độ đôi thì phải vát mép máy. Hay tăng độ mềm của máy để áp suất giữa trục và máy giảm bớt. Giúp độ bền được tăng cao.

Biện pháp công nghệ:

Sử dụng biện pháp nhiệt luyện và hóa nhiệt luyện để tăng độ bền mỏi như tôi bề mặt hay thấm than.

Sử dụng các biện pháp biến cứng nguội, ví dụ như lăn nén hay phun bi

Sử dụng các biện pháp gia công tinh bề mặt như là đánh bóng. Hay mài nghiền để có thể giảm được độ nhám của bề mặt chi tiết máy.

Video liên quan

Chủ Đề