Nhân viên thẩm định ngân hàng là gì
Thẩm định tín dụng: Họ là ai? Thẩm định Tín dụng (hay còn được gọi bằng cái tên khác là: CV Tái thẩm định, CV Quản lý rủi ro… ) là 1 trong những vị trí tuyển dụng tương đối khắt khe trong Ngân hàng. . Đây là vị trí thường có xu hướng tuyển dụng nội bộ, ưu tiên việc điều chuyển những người có kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng (CVQHKH cá nhân/doanh nghiệp, Hỗ trợ tín dụng), rất ít các thông tin tuyển dụng trực tiếp bên ngoài. Với những thông tin có vẻ “hơi mập mờ”, chưa thực sự rõ ràng, khiến cho những người quan tâm đến vị trí này không có đủ thông tin trong việc lựa chọn & quyết định cơ hội nghề nghiệp. . Về bản chất, CV thẩm định tín dụng là công việc back-office (tương tự vị trí HTTD và TTQT), chịu trách nhiệm thẩm tra tính chính xác của hồ sơ mà CVQHKH đưa lên, tính khả thi của hồ sơ (xem xét nguồn tài chính của khách hàng), tính phù hợp của phương án/mục đích vay vốn theo quy định của Ngân hàng theo từng sản phẩm, theo từng thời kỳ và phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành. . Vị trí này tại các ngân hàng được chia làm nhiều bộ phận như: .
. Với mong muốn làm rõ hơn các thông tin có liên quan đến vị trí, UB Academy xin tiếp cận trên 7 góc độ chính:
. 1/ Vai trò của CV TĐTD trong Quy trình cấp tín dụng. Trước khi bắt đầu tìm hiểu về Công việc của CV TĐTD, chúng ta cùng nhau tìm hiểu qua 1 chút về Quy trình cấp tín dụng tại Ngân hàng. . Quy trình cấp tín dụng về bản chất là bảng tổng hợp mô tả công việc của Ngân hàng từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của Khách hàng cho đến khi quyết định cấp tín dụng, giải ngân, thu nợ và thanh lý Hợp đồng tín dụng. Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phần có liên quan trong hoạt động tín dụng, theo đó có sự liên quan của 4 bộ phận: .
. Thực tế, có 3 mô hình cấp tín dụng cơ bản, các bạn nên tìm hiểu qua các bài viết tiếp theo. Tuy nhiên, để đơn giản, chúng ta đi phân tích 1 mô hình Tổng quan nhất, gọi là Mô hình cấp tín dụng Phân tán – áp dụng triển khai với khá nhiều Ngân hàng TMCP hiện tại. . Mô hình cấp tín dụng Phân tán được thực hiện như sau: .
. Mô hình trên bóc tách vai trò rõ ràng giữa từng bộ phận trong Quy trình cấp tín dụng. Theo đó, vai trò của Thẩm định được hiểu như 1 đơn vị đánh giá khách quan, độc lập, đưa ra quan điểm riêng biệt, đôi khi có phần trái chiều với ý kiến của QHKH. Việc có nhiều ý kiến, nhiều góc nhìn cho 1 khoản vay giúp người phê duyệt có thêm được các phương án, các lựa chọn trong việc ra quyết định nhằm rào chắn các rủi ro tín dụng. . Như vậy, hiểu đơn giản, TĐTD giúp Kiểm soát và Giảm thiểu các rủi ro. . Tuy nhiên, Đặc biệt ở các ngân hàng Big4 (NHTM Nhà nước), không tách biệt Bộ phận Thẩm định như mô tả phía trên. Với các ngân hàng này, CV QHKH thường làm luôn các công việc của Thẩm định & Hỗ trợ tín dụng. Được hiểu, CV QHKH tiếp nhận hồ sơ KH, tự thẩm định, tự trình ký phê duyệt và tự soạn hồ sơ giải ngân. Theo nhiều quan điểm đánh giá, quy trình trên tương đối mạo hiểm, ẩn chứa các rủi ro khi CVQHKH “thông đồng” với KH. . Tuy nhiên, theo xu thế chuyển dịch Quản trị rủi ro, hiện các ngân hàng Big4 cũng đang dần có sự chuyển dịch về mô hình, qua đó hình thành nên các đơn vị Thẩm định/giám sát rủi ro tín dụng. Việc chuyển đổi đến nay chưa thực sự rõ nét. . Tính đến hiện tại, vị trí Thẩm định tín dụng chủ yếu tồn tại trong mô hình của các Ngân hàng TMCP. . 2/ Công việc của Thẩm định Tín dụng là gì?. Có thể mô tả đơn giản công việc của CV TĐTD qua 2 từ “Soi & Xét”. Nhiệm vụ của họ là đưa ra các nghi ngờ, thảo luận với CVQHKH, đánh giá xem xét thực tế khách hàng để đưa ra kết luận. Với các kết luận đã giải quyết được các nghi ngờ, CV TĐTD đồng ý phương án vay vốn & trình cấp phê duyệt. . Về chi tiết, công việc cụ thể của CV Thẩm định tín dụng được mô tả như sau: . 2.1/ Thực hiện công tác thẩm định tín dụng:
. 2.2/ Quản lý nợ (Quản lý trước/trong/sau cho vay): .
. 2.3/ Đóng góp ý kiến cho các quy trình/quy định có liên quan .
. 2.4/ Thực hiện các công việc khác có liên quan theo phân công của cấp trên. . Đặc biệt với trường hợp Định giá tài sản: . Thực tế, với nhiều Ngân hàng TM hiện nay, việc định giá tài sản sẽ được phân công vào 1 trong 4 bộ phận sau:
. Hiện tại, khá nhiều Ngân hàng đang giao trách nhiệm định giá cho Chuyên viên Thẩm định. Thậm chí, có 1 vị trí chuyên định giá tài sản có tên gọi “Chuyên viên Thẩm định tài sản”. . Về bản chất, công việc này cơ bản bao gồm: .
. 3/ Các nghiệp vụ cần nắm vững. Với bản chất, công việc của TĐTD là đi điều tra, đánh giá, “Super-soi”| tất cả những thông tin mà CVQHKH cung cấp. . Để đánh giá sự chính xác, Đúng/Sai giữa những thông tin được tiếp nhận, hiển nhiên CV TĐTD phải là những người nắm rất vững nghiệp vụ Ngân hàng. Theo đó, CVQHKH biết gì, thì CV TĐTD phải “biết nhiều hơn thế”. . Về tổng quan, có 4 mảng nghiệp vụ căn bản mà 1 CV TĐTD cần phải nắm bắt được, như sau: . 3.1. Nghiệp vụ Tín dụng & tài trợ thương mại: . Các kiến thức về cấp tín dụng thường nhiều, đa dạng. Tuy nhiên, về cơ bản, CV TĐTD cần nắm được các kiến thức tổng quan về nghiệp vụ tín dụng như sau: .
. 3.2. Nghiệp vụ đánh giá/định giá TSBĐ (nếu có) .
3.3. Nghiệp vụ Phân tích, đánh giá Tài chính doanh nghiệp .
3.4. Nghiệp vụ cơ bản theo quy định trong các VB pháp luật . Tương tự với vị trí CV HTTD, CV TĐTD là những người phải nắm rất chắc về Luật, Quy chế, Quy định nội bộ – và thường là người tư vấn về Luật, quy định cho CV QHKH. Về Luật, có 3 mảng kiến thức về Luật mà 1 CV TĐTD cần phải nắm được, bao gồm: .
. 4/ Cơ hội dành cho vị trí Thẩm định/Tái thẩm định
|