Người đủ bao nhiêu tuổi thì phải chịu trách nhiệm ký luật về mọi hành vi mà mình gây ra

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật hiện hành

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự là một vấn đề luôn được rất nhiều người quan tâm đến. Vậy pháp luật quy định như thế nào về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau:

I.CƠ SỞ PHÁP LÝ

Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

II.ĐỘ TUỔI CHỊU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

1.Trách nhiệm hình sự là gì?

Trách nhiệm hình sự được xem là hậu quả pháp lý bất lợi mà người phạm tội phải gánh chịu về hành vi phạm tội của mình. Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lí, bao gồm: nghĩa vụ phải chịu sự tác động của hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu bị kết tội, chịu biện pháp cưỡng chế trách nhiệm hình sự và chịu mang án tích.

2.Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Về tuổi chịu trách nhiệm hình sự, tại Điều 12 BLHS quy định như sau:

“1.Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2.Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”

Theo đó:

– Tội phạm nghiêm trọng là: tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

– Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

[Căn cứ theo điểm c, điểm đ, khoản 1 Điều 9 BLHS]

LƯU Ý: 

>>> Các trường hợp mà pháp luật quy định về độ tuổi của người thực hiện hành vi phạm tội như sau:

– Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi:

Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”

– Điều 146. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi: “Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”

– Điều 147. Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm: “Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi trình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm dưới mọi hình thức, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”

–  Điều 325. Tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người dưới 18 tuổi phạm pháp

“1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a] Rủ rê, lôi kéo, mua chuộc, kích động hoặc xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc sống sa đọa;

b] Đe dọa, uy hiếp, dùng vũ lực hoặc có hành vi khác ép buộc người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc sống sa đọa;

c] Chứa chấp người dưới 18 tuổi phạm pháp.”

– Điều 329. Tội mua dâm người dưới 18 tuổi: “Người nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 142 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”

Như vậy, trừ các trường hợp nêu trên thì tất cả những người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm mà mình thực hiện.

>>> Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi “Chuẩn bị phạm tội” quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.

Theo đó: Chuẩn bị phạm tội được hiểu là Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này [Điều 14 BLHS]

>>> Hình phạt đối với người dưới 18 tuổi:

Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội

>>> Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội:

Về vấn đề này, hiện nay tại Điều 91 có quy định như sau:

“1. Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.

Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.

2. Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:

a] Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;

b] Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;

c] Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.

3. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào những đặc điểm về nhân thân của họ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm.

4. Khi xét xử, Tòa án chỉ áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu xét thấy việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 hoặc việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Mục 3 Chương này không bảo đảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa.

5. Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

6. Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.

Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất.

Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

7. Án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.“

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy [nếu có]. Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 [Zalo/Viber/Call/SMS] hoặc Email:

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là gì? Bao nhiêu tuổi thì phải chịu trách nhiệm hình sự? Người tâm thần có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi cố ý gây thương tích?

Tội phạm là hành vi gây nguy hiểm cho cộng đồng và thực hiện một cách có lỗi [được hiểu là lỗi vô ý hoặc lỗi cố ý] đang có hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức ví dụ như: tính độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc Việt Nam; hành vi  xâm phạm về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức; xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân; xâm phạm những lĩnh vực khác mà các hành vi vi phạm phải được quy định tại Bộ luật hình sự 2015 thì sẽ bị xử lý hình sự.

Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900.6568

1. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là gì?

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là độ tuổi người phạm tội sẽ phải chịu các trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015.

Ngoài hành vi vi phạm ra, một cá nhân chỉ bị truy cứu trách nhiệm khi có năng lực trách nhiệm hình sự. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự chỉ áp dụng cá nhân như vậy thì cá nhân sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đáp ứng đủ điều kiện về độ tuổi như sau:

– Đối với mọi hành vi vi phạm mà người phạm tội đang độ tuổi dưới 14 tuổi thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình với mọi tội phạm. Người dưới 14 tuổi được pháp luật coi là chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự bởi vì xét về mặt lý trí: Người dưới 14 tuổi vẫn chưa hoàn toàn phát triển đầy đủ về trí tuệ, chưa nhận thức tốt về hành vi của mình có nguy hiểm cho xá hội và nguy hiểm như thế nào. Tức là đối độ tuổi này thì các bạn chưa làm chủ được hành vi và lý trí của mình. Nhà nước chỉ khoan hồng đối với tội mà người này gây ra mang tính chất không gây nguy hiểm nghiêm trọng cho xã hội còn. Bên cạnh đó, các bạn chưa đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự nhưng nếu hành vi gây nguy hiểm nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì Nhà nước quy định các biện pháp nhằm giáo dục các bạn  ví dụ như:  phải đưa vào trường giáo dưỡng để giáo dục.

– Độ tuổi phải chịu trách nhiệm với mọi tội phạm khi mà người phạm tội  từ đủ 16 tuổi. Tại độ tuổi này, người phạm tội biết nhận thức, biết được rõ về hành vi và hành động của mình, biết rõ về hậu quả xảy khi hành động. Với độ tuổi này có thể hiểu và điều khiển được lý trí tốt, trừ những tội phạm mà bộ luật này có quy định khác.

– Đối với người từ đủ 14 tới 16 tuổi [tức là bạn này phải đủ 14 tuổi trở lên] phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình  trong hai mươi tám tội được quy định trong luật hình sự 2015 và Luật hình sự sửa đổi bổ sung 2017. Hầu như các tội mà đối với độ tuổi này là tuổi mang tính chất rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Một số tội mà độ tuổi này phải chịu trách nhiệm hình sự khi có hành vi vi phạm pháp luật  thuộc trường hợp sau: Tội sản xuất ma túy trái phép; Tội giết người; Tội hiếp dâm; tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi; Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; Tội hiếp dâm; tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi; Tội cưỡng dâm; tội cưỡng dâm người đủ 13 tới dưới 16 tuổi; Tội mua bán người; tội mua bán người dưới 16 tuổi; Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử; Tội cướp tài sản; Tội bắt cóc chiếm đoạt tài sản; Tội cưỡng đoạt tài sản; Tội cướp giật tài sản; Tội trộm cắp tài sản; Tội hủy hoại cố ý làm hư hỏng tài sản;  Tội tàng trữ trái phép chất ma túy; Tội vận vận chuyển trái phép chất ma túy; Tội mua bán trái phép chất ma túy; Tội chiếm đoạt chất ma túy; Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản; Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia; Tội tổ chức đua xe trái phép; Tội đua xe trái phép; Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử; Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác;  Tội khủng bố; Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

Căn cứ theo quy định luật hình sự 2015 thì tội phạm rất nghiêm trọng là  người phạm tội có hành vi vi phạm pháp luật mang tính chất và mức độ rất lớn gây nguy hiểm cho xã hội và cộng đồng. Tội phạm rất nghiệm trọng còn có mức khung hình phạt cao nhất căn cứ theo quy định luật cho hành vi vi phạm của người đó là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù. Căn cứ xác định  một người là Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khi tính chất  và mức độ  của hành vi đặc biết lớn gây nguy hiểm cho xã hội và có khung hình phạt  cao nhất  từ mười năm năm đến hai mươi năm năm tù hoặc  tù chung thân hoặc tử hình.

Lưu ý :

Tức là người có hành vi vi phạm quy định pháp luật hình sự phải đạt tuổi đủ 14 tuổi, đủ 16 tuổi tính đến thời điểm người đó phạm tội. Hiểu một cách đơn giản thì người phạm tội có tuổi: 13 tuổi 11 tháng hay 15 tuổi 10 tháng thì đều chưa đạt tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự.

Xem thêm: Giới hạn độ tuổi lái xe ô tô? Bao nhiêu tuổi thì không được lái xe ô tô nữa?

Xét thấy, Bộ luật hình sự năm 2015 quy định  cụ thể hơn về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự cụ thể hơn về các tội phạm mà từ độ tuổi khác nhau sẽ bị trừng trị theo quy định luật.

Để đảm bảo quyền và lợi ích cho  người dưới 18 tuổi thì Nhà nước đặt ra những nguyên tắc riêng cho đối tượng này. Như vậy, Tòa án cần tuân thủ nguyên tắc sau:

+ Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với độ tuổi dưới 18 tuổi [chưa thành niên] dựa trên nguyên tắc bảo vệ quyền, lợi ích tốt nhất của người phạm tội và dựa trên  căn cứ vào tính chất  hành vi phạm tội có gây nguy hiểm xã hội không. Tức là Nhà nước sẽ vẫn xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật nhưng nhẹ hơn đối với người trên 18 tuổi. Đối độ tuổi dưới 18 tuổi Tóa án sẽ hạn chế áp dụng khung hình phạt chính là phạt tù nếu xét thấy có thể áp dụng các hình phạt và biện pháp khác nhằm mục đích răn đe, phòng ngừa và ngược lại Tóa án áp dụng hình phạt tù khi không áp dụng được các biện pháp khác. Khi xử phạt tù có thời hạn, Toà án cho người chưa thành niên phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đã thành niên phạm tội tương ứng. Việc áp dụng nguyên tác này sẽ đảm bảo tính nhân đạo và có thể tạo cơ hội để người chưa thành niên [dưới 18 tuổi] có thể khắc phục hậu quả; sửa chữa lỗi lầm; giáo dục để nâng cao ý thức, nhận thức của người phạm tội, tái hòa nhập cộng đồng hơn, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.

+ Đối với người dưới 18 tuổi nếu phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng nhưng gây hậu quả không lớn, có nhiều tình tiết giảm như đã khắc phục hậu quả, biết ăn năn hối cải và có nơi cư trú rõ ràng thì miễn trách nhiệm hình sự giao gia đình hoặc tổ chức có trách nhiệm giám sát bà giáo dục.

+ Đặc biệt Tòa án không được đưa bản án hoặc quyết định mà trong đó mức xử phạt là hình phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với  người phạm tội < 16 tuổi, không phạt tiền người phạm tội từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, không được áp dụng các hình phạt bổ sung đối với người  phạm tội dưới 18 tuổi

2. Bao nhiêu tuổi thì phải chịu trách nhiệm hình sự:

Tóm tắt câu hỏi:

Nếu 1 học sinh 15 tuổi lỡ tay đâm chết hoặc làm bị thương 1 tên cướp trong lúc giằng co thì sẽ phải chịu trách nhiệm như thế nào?

Luật sư tư vấn:

Xem thêm: Độ tuổi được cấp thẻ căn cước công dân? Bao nhiêu tuổi được làm CCCD?

Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Tại khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: 

– Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

– Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

– Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

– Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Xem thêm: Tuổi chịu trách nhiệm hình sự và tuổi chịu trách nhiệm hành chính

Như vậy để xác định một người đã đủ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự hay chưa cần xác định tuổi của người đó và loại tội phạm mà người ấy thực hiện [ít nghiệm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng].

Vì bạn không nêu rõ tình huống nên chúng tôi không thể xác định tôi danh cụ thể mà học sinh 15 tuổi lỡ tay đâm chết tên cướp trong lúc giằng co hoặc người này có phạm tội hay không. Vì vậy chúng tôi đưa ra 1 số giải thiết như sau:

– Nếu người này phòng vệ chính đáng thì không phạm tội [Điều 22]: Giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng trong trường hợp giết 1 người thì khung hình phạt sẽ là bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm [khoản 1 Điều 126].

– Nếu phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên hoặc dẫn đến chết người [một người] do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, thì bị phạt tiền 5 triệu đến 20 triệu đồng hoặc cải tạo không giám giữ đến 3 năm [khoản 1 Điều 136].

Như vậy theo quy định tại Điều 9 nêu trên thì đây là loại tội ít nghiêm trọng do đó nếu người này phạm một trong các tội trên theo Điều 12 thì người này không phải chịu trách nhiệm hình sự.

3. Người tâm thần có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Tóm tắt câu hỏi:

Chào Luật sư! Ở phố tôi có người bệnh tâm thần đánh và gây thương tích cho người khác. Tôi nghe nói những người bị bệnh tâm thần đều không phải chịu trách nhiệm hình sự thì có đúng vậy không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư tư vấn:

Xem thêm: Tuổi kết hôn là gì? Độ tuổi đăng ký kết hôn đối với nam và nữ năm 2022?

Điều 21 Bộ Luật hình sự 2015 quy định:

Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Như vậy, người bị mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Một người bị mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh làm mất khả năng nhận thức phải được hội đồng giám định tâm thần xác định và kết luận. Khi giám định, hội đồng giám định sẽ kết luận người này có bị hạn chế về mặt nhận thức hay không. 

Chỉ khi người mắc bệnh tâm thần tới mức làm mất khả năng nhận thức hành vi của mình và hành vi đó gây ra hậu quả, mới được coi là không có năng lực trách nhiệm hình sự.

Trường hợp bệnh của những người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác chưa tới mức làm mất khả năng nhận thức tính nguy hiểm cho xã hội đối với hành vi của mình thì tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà họ phải chịu toàn bộ hoặc một phần trách nhiệm hình sự.

Theo đó, nếu một người khi thực hiện hành vi phạm tội mà không mắc bệnh tâm thần hay các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi thì phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hậu quả gây ra. 

Từ các quy định trên, để xem xét về việc có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không, phải căn cứ vào kết quả giám định, kết luận về khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của người đó.  

Xem thêm: Năng lực trách nhiệm hình sự là gì? Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

4. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi cố ý gây thương tích:

Tóm tắt câu hỏi:

Luật sư tư vấn giúp em hai tình huống này:

Tình huống 1: Ngày 29/5/2019, Hiều cho Phương mượn dao để đâm Minh. Tuy nhiên, đợi đến tháng 7/2019 Phương mới có cơ hội ra tay. Vậy Hiền và Phương sẽ bị truy cứu TNHS theo Bộ luật hình sự năm nào?

Tình huống 2: Ngày 13/7/2019, Lê Thanh Hùng, 15 tuổi 7 tháng, do cạnh tranh bạn gái cùng lớp với Trần Trung Hiếu nên đã đánh Hiếu gãy răng cửa. Hùng nói: “Mày rụng hết răng cửa, bít cửa cạnh tranh với tao nghen con. Tao đánh mày vậy cũng không bị truy cứu TNHS đâu. Ba tao là nói vậy!” Được biết, tỷ lệ thương tật của Hiếu là 12%. Người Ba nói với con vậy có đúng không? Tại sao? 

Luật sư tư vấn:

Tình huống 1:

Do bạn không nói rõ việc “Phương mượn dao để đâm Minh”. Nên chúng tôi đưa ra 2 tội có thể áp dụng trong trường hợp này: Điều 123. Tội giết người và Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác. Cả 2 tội này hiện đang được điều chỉnh bởi Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

Tình huống 2:

Xem thêm: Cách tính tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự 2015

Tại Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác như sau:

“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a] Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b] Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c] Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d] Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ] Có tổ chức;

Xem thêm: Tiêu chuẩn, độ tuổi và hướng dẫn chi tiết công tác quy hoạch cán bộ

e] Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g] Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h] Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i] Có tính chất côn đồ;

k] Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

a] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

b] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

Xem thêm: Quy định về độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự mới nhất 2022

c] Phạm tội 02 lần trở lên;

d] Tái phạm nguy hiểm;

đ] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

…”

Căn cứ vào quy định này thì người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

+ Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

+ Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

+ Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

Xem thêm: Các trường hợp loại trừ, không phải chịu trách nhiệm hình sự

+ Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

+ Có tổ chức;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

+ Có tính chất côn đồ;

+ Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Như vậy, dựa trên tình tiết bạn cung cấp: “tỷ lệ thương tật của Hiếu là 12%” Lê Thanh Hùng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Tuy nhiên, Lê Thanh Hùng mới có 15 tuổi 7 tháng chưa đủ 16 tuổi, nếu như căn cứ vào Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015 thì chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trong trường hợp của bạn, nếu Lê Thanh Hùng đánh Hiếu với tỷ lệ thương tật 12% thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Xem thêm: Tiêu chuẩn, số lượng và độ tuổi đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp

Tại khoản 1 Điều 9 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội phạm như sau:

“a] Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

b] Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

c] Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

d] Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.”.

Video liên quan

Chủ Đề