Ngành thuộc nhóm dịch vụ công là

Xác định nhóm hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu chính là xác định phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu. Theo đó, việc phân loại nhóm hàng hóa, dịch vụ này sẽ dựa trên bảng phân loại hàng hóa dịch vụ Ni xơ phiên bản 11 liên quan đến đăng ký nhãn hiệu.

Khi nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu, cần phải xác định cụ thể sản phẩm, dịch vụ mà nhãn hiệu đi kèm. Bảng phân loại hàng hóa dịch vụ được chia thành 45 nhóm, từ nhóm 1 đến nhóm 34 là các nhóm về hàng hóa, từ nhóm 35 đến nhóm 45 là các nhóm về dịch vụ.

Các sản phẩm, dịch vụ này được liệt kê cụ thể trong 45 nhóm theo Thỏa ước Nice 10.

Nhóm 1. Sản phẩm hoá học dùng cho công nghiệp, khoa học, nhiếp ảnh, cũng như nông nghiệp, nghề làm vườn và lâm nghiệp; Các loại nhựa nhân tạo dạng thô, chất dẻo dạng thô; Phân bón; Hợp chất chữa cháy; Chế phẩm dùng để tôi, ram và hàn kim loại; Chế phẩm để bảo quản thực phẩm; Chất để thuộc da; Chất dính dùng trong công nghiệp.

Nhóm 2. Thuốc màu, sơn, vecni; Chất chống rỉ và chất bảo quản gỗ; Thuốc nhuộm; Thuốc cắn màu; Nhựa tự nhiên dạng thô; Kim loại dạng lá và dạng bột dùng cho hoạ sĩ, người làm nghề trang trí, nghề in và nghệ sĩ.

Nhóm 3. Chất để tẩy trắng và các chất khác dùng để giặt; Chất để tẩy rửa, đánh bóng, tẩy dầu mỡ và mài mòn; Xà phòng; Nước hoa, tinh dầu, mỹ phẩm, nước xức tóc; Thuốc đánh răng.

Nhóm 4. Dầu và mỡ công nghiệp; Chất bôi trơn; Chất để thấm hút, làm ướt và làm dính bụi; Nhiên liệu (kể cả xăng dùng cho động cơ) và vật liệu cháy sáng; Nến, bấc dùng để thắp sáng.

Nhóm 5. Các chế phẩm dược, thú y; Chế phẩm vệ sinh dùng cho mục đích y tế; Chất ăn kiêng dùng trong ngành y, thực phẩm cho em bé; Cao dán, vật liệu dùng để băng bó; Vật liệu để hàn răng và sáp nha khoa; Chất tẩy uế; Chất diệt động vật có hại; Chất diệt nấm, diệt cỏ.

Nhóm 6. Kim loại thường và hợp kim của chúng; Vật liệu xây dựng bằng kim loại; Cấu kiện bằng kim loại vận chuyển được; Vật liệu bằng kim loại dùng cho đường sắt; Cáp và dây kim loại thường không dùng để dẫn điện; Hàng ngũ kim và các vật dụng nhỏ làm bằng sắt; Ống dẫn và ống bằng kim loại; Két sắt an toàn; Sản phẩm kim loại thường không xếp trong các nhóm khác; Quặng kim loại.

Nhóm 7. Máy và máy công cụ ; Ðộng cơ và  đầu  máy (trừ loại động cơ dùng cho các phương tiện giao thông trên bộ); Các bộ phận ghép nối và truyền động (không dùng cho các phương tiện giao thông trên bộ); Nông cụ (không thao tác thủ công); Máy ấp trứng.

Nhóm 8. Công cụ và dụng cụ cầm tay thao tác thủ công; Dao, kéo, thìa và dĩa; Vũ khí lạnh; Dao cạo.

Nhóm 9. Thiết bị và dụng cụ khoa học, hàng hải, trắc địa, nhiếp ảnh, điện ảnh, quang học, cân, đo, báo hiệu, kiểm tra, kiểm soát, giám sát, cấp cứu và giảng dạy, thiết bị và dụng cụ dùng để truyền dẫn, chuyển mạch, biến đổi, tích, điều chỉnh hoặc điều khiển năng lượng điện; Thiết bị ghi, truyền và tái tạo âm thanh hoặc hình ảnh; Vật mang dữ liệu từ tính, đĩa ghi; Máy bán hàng tự động và các cơ cấu dùng cho các thiết bị làm việc khi bỏ vào đó xu  hay thẻ; Máy tính tiền, máy tính, thiết bị xử lý dữ liệu và máy điện toán; Thiết bị dập lửa.

Nhóm 10. Thiết bị và dụng cụ phẫu thuật, y tế, nha khoa và thú y, chân, tay giả, mắt và răng giả; Dụng cụ chỉnh hình; Vật liệu khâu vết thương.

Nhóm 11. Thiết bị để chiếu sáng, sưởi nóng, sinh hơi nước, nấu nướng, làm lạnh, sấy khô, thông gió, cấp nước và mục đích vệ sinh.

Nhóm 12. Xe cộ; Phương tiện giao thông trên bộ, trên không hoặc dưới nước.

Nhóm 13. Vũ khí cháy nổ; Đạn dược và đầu đạn; Chất nổ; Pháo hoa.

Nhóm 14. Kim loại quý và các hợp kim của chúng, các hàng hoá làm từ các kim loại này hoặc bọc bằng kim loại này mà không được xếp ở các nhóm khác; Ðồ trang sức, đồ kim hoàn, đá quý; Ðồng hồ và dụng cụ đo thời gian.

Nhóm 15. Dụng cụ âm nhạc.

Nhóm 16. Giấy, các tông và hàng hoá làm bằng các vật liệu này không được xếp trong các nhóm khác; Ấn phẩm; Vật liệu để đóng sách; Ảnh chụp; Văn phòng phẩm; Keo dán dùng cho văn phòng hoặc dùng cho gia đình; Vật liệu dùng cho các nghệ sĩ; Bút lông ; Máy chữ và đồ dùng văn phòng (không kể đồ đạc bằng gỗ); Ðồ dùng để hướng dẫn và giảng dạy (không kể máy móc dùng cho mục đích này); Vật liệu bằng chất dẻo để bao gói (không được xếp ở các nhóm khác); Chữ in; Bản in đúc (clisê).

Nhóm 17. Cao su, nhựa pec-ca, gôm, amiang, mi-ca và các sản phẩm làm từ các loại vật liệu này và không được xếp ở các nhóm khác; Bán thành phẩm bằng chất dẻo sử dụng trong sản xuất; Vật liệu để bao gói, bịt kín, cách ly; Ống mềm phi kim loại.

Nhóm 18. Da và giả da, sản phẩm bằng các vật liệu kể trên và không được xếp ở các nhóm khác; Da động vật; da sống; Rương, hòm, va li và túi du lịch; Ô, lọng và gậy chống; Roi ngựa và yên cương.

Nhóm 19. Vật liệu xây dựng phi kim loại; Ống cứng phi kim loại dùng cho xây dựng; Asphan, hắc ín, bitum; Các công trình, cấu kiện phi kim loại vận chuyển được; Ðài kỷ niệm phi kim loại.

Nhóm 20. Ðồ đạc (bàn, ghế, giường, tủ, giá, kệ,v.v…), gương, khung ảnh; Sản phẩm (chưa xếp vào các nhóm khác) bằng gỗ, li-e, lau, sậy, cói, liễu, sừng, xương, ngà voi, râu cá voi, vẩy, hổ phách, xà cừ, bọt biển, thế phẩm của các vật liệu này, hoặc làm bằng chất dẻo.

Nhóm 21. Dụng cụ và đồ chứa dùng cho gia đình hoặc bếp núc ; Lược và bọt biển; Bàn chải (không kể bút lông); Vật liệu dùng làm bàn chải; Ðồ lau dọn; Sợi thép rối; Thuỷ tinh thô hoặc bán thành phẩm (trừ kính dùng trong xây dựng); Ðồ thuỷ tinh, sành, sứ không xếp vào các nhóm khác.

Nhóm 22. Dây, dây thừng, lưới, lều (trại), vải bạt, vải nhựa (vải dầu), buồm, bao đựng, và túi (không xếp vào các nhóm khác); Vật liệu để đệm (lót) và nhồi (trừ cao su hoặc chất dẻo); Vật liệu sợi dệt dạng thô.

Nhóm 23. Các loại sợi dùng để dệt.

Nhóm 24. Vải và hàng dệt không xếp vào các nhóm khác; Khăn trải bàn và trải giường.

Nhóm 25. Quần áo, đồ đi chân, đồ đội đầu.

Nhóm 26. Ðăng ten và đồ thêu, ruy băng và dải; Khuy, khuy bấm, khuy móc, kim khâu và kim băng; Hoa nhân tạo.

Nhóm 27. Thảm, chiếu, thảm chùi chân, vải sơn và các vật liệu trải sàn khác, giấy dán tường (trừ loại làm bằng hàng dệt).

Nhóm 28. Trò chơi, đồ chơi; Dụng cụ thể dục thể thao không xếp trong các nhóm khác; Ðồ trang hoàng cây noel.

Nhóm 29. Thịt, cá, gia cầm và thú săn; Chất chiết ra từ thịt; Rau, quả được bảo quản, phơi khô hoặc nấu chín; Nước quả nấu đông, mứt, mứt quả; Trứng, sữa và các sản phẩm làm từ sữa; Dầu thực vật và mỡ ăn.

Nhóm 30. Cà phê, chè, ca cao, đường, gạo, bột sắn, bột cọ, chất thay thế cà phê; Bột và sản phẩm làm từ bột ngũ cốc, bánh mì, bánh, kẹo, kem ăn; Mật ong, nước mật đường; Men, bột nở; Muối, tương hạt cải; Dấm và nước xốt (gia vị); Gia vị; Kem lạnh.

Nhóm 31.Sản phẩm và hạt của nông nghiệp, nghề làm vườn và lâm nghiệp không xếp vào các nhóm khác; Ðộng vật sống; Rau và quả tươi; Hạt giống, cây và hoa tươi; Thức ăn cho động vật, mạch nha.

Nhóm 32. Bia; Nước khoáng, nước ga và các loại đồ uống không có cồn; Ðồ uống hoa quả và nước ép hoa quả; Xi-rô và các chế phẩm khác để làm đồ uống

Nhóm 33. Ðồ uống có cồn (trừ bia).

Nhóm 34. Thuốc lá; Vật dụng cho người hút thuốc; Diêm.

Nhóm dịch vụ đăng ký nhãn hiệu

Nhóm 35. Quảng cáo; Quản lý kinh doanh; Quản lý giao dịch; Hoạt động văn phòng.

Nhóm 36. Bảo hiểm; Tài chính;Tiền tệ; Bất động sản.

Nhóm 37. Xây dựng; Sửa chữa; Lắp đặt.

Nhóm 38.Viễn thông.

Nhóm 39. Vận tải; Ðóng gói và lưu giữ hàng hoá; Du lịch.

Nhóm 40. Xử lý vật liệu.

Nhóm 41.Giáo dục; Ðào tạo; Giải trí; Tổ chức các hoạt động thể thao và văn hoá.

Nhóm 42.Các dịch vụ khoa học và công nghệ và nghiên cứu, thiết kế có liên quan đến chúng; Các dịch vụ nghiên cứu và phân tích công nghiệp; Thiết kế và phát triển phần cứng và phần mềm máy tính;

Nhóm 43. Dịch vụ cung cấp thực phẩm và đồ uống; Chỗ ở tạm thời.

Nhóm 44. Dịch vụ y tế;Dịch vụ thú y; Chăm sóc vệ sinh và sắc đẹp cho người hoặc động vật; Dịch vụ nông nghiệp, dịch vụ làm vườn và dịch vụ lâm nghiệp.

Nhóm 45. Dịch vụ pháp lý; Dịch vụ an ninh nhằm bảo vệ người và tài sản; Các dịch vụ cá nhân và xã hội được cung cấp bởi người khác phục vụ cho các nhu cầu thiết  yếu của cá nhân;

Ngành dịch vụ được coi là mũi nhọn giúp cho nền kinh tế tăng trưởng thần tốc. Các công ty trong ngành này thực hiện những nhiệm vụ hữu ích cho khách hàng của họ. Để hiểu rõ hơn về ngành dịch vụ là gì, cùng theo dõi ngay bài viết dưới đây của GOODVN nhé!

Ngành dịch vụ là gì? Phân loại trong ngành dịch vụ

Khái niệm dịch vụ

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật giá 2012 có quy định về khái niệm dịch vụ như sau: “Dịch vụ là hàng hóa có tính vô hình, quá trình sản xuất và tiêu dùng không tách rời nhau, bao gồm các loại dịch vụ trong hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, dịch vụ là sản phẩm có tính vô hình và là hoạt động sáng tạo có tính đặc thù riêng của con người trong xã hội phát triển, có sự cạnh tranh cao, có yếu tố bùng phát về công nghệ, minh bạch về pháp luật, minh bạch chính sách của chính quyền.

Khái niệm ngành dịch vụ

Ngành dịch vụ là ngành công nghiệp không khói mà các sản phẩm tạo ra mang tính phi vật chất và không gây hại đến môi trường. Với mục đích hình thành là để phục vụ nhu cầu của con người nên phụ thuộc vào mức độ sử dụng khi khách hàng hưởng thụ các dịch vụ đó, mang lại hiệu quả kinh tế cao so với các ngành khác.

Ngành thuộc nhóm dịch vụ công là
Ngành dịch vụ là một trong những ngành có tốc độ phát triển mạnh ở Việt Nam hiện nay

Phân loại ngành dịch vụ 

Sự phân loại dịch vụ ở các lĩnh vực như: Kinh doanh (Tài chính, bảo hiểm, bất động sản, vận tải…), tiêu dùng (Hoạt động buôn bán, du lịch, dịch vụ cá nhân…), dịch vụ công (Hành chính công, hoạt động đoàn thể). Nhờ sự phân loại và phát triển này đã thu hút nguồn lao động và tạo việc làm cho nhiều người. Đồng thời khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên, các di tích lịch sử – văn hóa, các thành tựu khoa học – kĩ thuật.

Đặc điểm của ngành dịch vụ

  • Tính vô hình, phi vật chất: Tức là không có hình thái cụ thể mà chỉ xuất hiện khi con người sử dụng các dịch vụ đó. Ví dụ, các dịch vụ du lịch, các trò chơi điện tử mang lại sự trải nghiệm và giải trí.
  • Tính không đồng nhất: Các dịch vụ đều có chất lượng khác nhau vì phụ thuộc vào sự tác động và quản lý của mỗi người. Chẳng hạn, mỗi chương trình giải trí sẽ có cách tổ chức và cho người xem những cảm nhận khác nhau.
  • Tính đồng thời: Sản xuất và tiêu dùng dịch vụ phải diễn ra cùng lúc, không thể tách rời. Chẳng hạn, khi bạn mua vé xem phim và được xem ngay sau đó, khi bạn cắt tóc sẽ chờ người thợ cắt tóc cho bạn.
  • Không lưu trữ: Hiệu quả ngành dịch vụ tạo ra mang giá trị tinh thần mà chúng ta không thể lưu trữ những cảm xúc này. Ví dụ, khi xem một bản nhạc bạn không thể lưu trữ cảm xúc giống như lưu trữ hàng hóa trong kho.

Cơ cấu ngành dịch vụ

Dịch vụ được cấu trúc bằng cách xác lập danh mục góp vốn đầu tư và được chia nhỏ hoặc nhóm lại dựa trên những loại sản phẩm và dịch vụ của nó. Nhóm hoặc phân loại này được gọi là Cấu trúc dịch vụ, bao gồm:

  • Dịch vụ kinh doanh thương mại: Giao thông vận tải vận tải đường bộ, thông tin liên lạc, kinh tế tài chính, tín dụng thanh toán, kinh doanh thương mại bất động sản, tư vấn, những dịch vụ nghề nghiệp,…
  • Dịch vụ tiêu dùng: Thương mại, thay thế sửa chữa, khách sạn, du lịch, dịch vụ cá thể (y tế, giáo dục, thể thao), hội đồng.
  • Dịch vụ công: Khoa học công nghệ tiên tiến, quản lí nhà nước, hoạt động giải trí đoàn thể (bảo hiểm bắt buộc).
Ngành thuộc nhóm dịch vụ công là
Cơ cấu nhóm ngành dịch vụ ở Việt Nam hiện nay chia làm 3 loại

12 nhóm ngành dịch vụ phổ biến hiện nay

Ngày 17/05/2011, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 28/2011/QĐ-TTg ban hành Danh mục dịch vụ xuất, nhập khẩu Việt Nam gồm 12 nhóm ngành dịch vụ, mã hóa bằng 04 chữ số. Cụ thể 12 nhóm ngành dịch vụ bao gồm:

+ Dịch vụ vận tải (mã 2050)

+ Dịch vụ du lịch (mã 2360)

+ Dịch vụ bưu chính và viễn thông (mã 2450)

+ Dịch vụ xây dựng (mã 2490)

+ Dịch vụ bảo hiểm (mã 2530)

+ Dịch vụ tài chính (mã 2600)

+ Dịch vụ máy tính và thông tin (mã 2620)

+ Phí mua, bán quyền sử dụng giấy phép, thương hiệu, bản quyền (mã 2660)

+ Dịch vụ kinh doanh khác (mã 2680)

+ Dịch vụ cá nhân, văn hóa và giải trí (mã 2870)

+ Dịch vụ Chính phủ, chưa được phân loại ở nơi khác (mã 2910)

+ Dịch vụ Logistic (mã 9000)

Mỗi nhóm ngành dịch vụ trong 12 nhóm ngành trên đều được chi tiết thành các phân nhóm, sản phẩm và được mã hóa bằng bốn chữ số. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm ban hành thông tư quy định nội dung danh mục dịch vụ xuất, nhập khẩu, hướng dẫn và theo dõi tình hình thực hiện và trình Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung.

Vai trò của ngành dịch vụ

Dịch vụ có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong đời sống tất cả chúng ta. Đặc biệt, trong thời đại 4.0 ngày nay thì vai trò của dịch vụ vô cùng to lớn. Dịch vụ có vai trò rộng khắp những mặt từ kinh tế tài chính, sản xuất, xã hội.

  • Đối với nền kinh tế tài chính quốc dân: ngành dịch vụ có ý nghĩa góp phần đẩy nhanh vận tốc lưu chuyển sản phẩm và hàng hóa, tiền tệ trong nền kinh tế tài chính. Đặc biệt góp phần to lớn so với sự tăng trưởng kinh tế tài chính nước nhà. Dịch vụ giúp thôi thúc vận động và di chuyển cơ cấu tổ chức kinh tế tài chính theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa nhằm mục đích giúp quốc gia sánh vai với những cường quốc năm châu.
  • Đối với sản xuất hoạt động giải trí: ngành dịch vụ giúp đáp ứng nguyên vật liệu, vật tư cho sản xuất và đưa mẫu sản phẩm đến người tiêu dùng. Dịch vụ tạo ra liên hệ giữa những ngành sản xuất, những vùng trong nước và giữa nước ta với quốc tế .
  • Trong mặt đời sống xã hội: lĩnh vực dịch vụ tạo điều kiện kèm theo việc làm tốt với nhiều nhóm ngành nghề, đem lại nguồn thu nhập lớn cho cá thể, nền kinh tế tài chính nước nhà. Chưa hết, ngành dịch vụ phân phối những nhu yếu của con người như shopping, du lịch, đi lại, tiêu dùng ăn ở của con người.

Các mô hình đo lường chất lượng dịch vụ phổ biến

Mô hình SERVQUAL về quản lý chất lượng dịch vụ

SERVQUAL là phương pháp để xác định và giải quyết các vấn đề liên quan đến chất lượng dịch vụ. Mô hình này được trình bày bởi A. Parasuraman, V. Zeithaml và L. Berry vào năm 1988. Ý tưởng chính dựa trên 5 khoảng cách chủ yếu liên quan đến nhận thức về quản lý chất lượng dịch vụ và những công việc liên quan đến phân phối dịch vụ cho khách hàng, dẫn đến chất lượng dịch vụ thấp hơn mong đợi. 

5 khoảng cách được đề cập đến là:

  • Khoảng cách về kiến thức
  • Khoảng cách về tiêu chuẩn
  • Khoảng cách về hoạt động
  • Khoảng cách về truyền đạt
  • Khoảng cách giữa nhu cầu và cảm nhận

Mô hình RATER

Mô hình đo lường chất lượng dịch vụ RATER là một sự phát triển của phương pháp SERVQUAL. Ý tưởng chính dựa trên 5 lỗ hổng, dẫn đến chất lượng dịch vụ thấp hơn mong đợi. Các tác giả đề xuất rằng sự khác biệt giữa chất lượng mong đợi và chất lượng cảm nhận nên được đánh giá theo 5 điểm sau:

  • Sự tin cậy
  • Sự đảm bảo
  • Sự hữu hình
  • Sự đồng cảm
  • Sự đáp ứng

Mô hình SERVPERF (Hiệu suất dịch vụ)

SERVPERF được tạo ra trên cơ sở phê bình về dịch vụ của J.J. Cronin và S.A Taylor vào năm 1994. Họ cho rằng nghiên cứu của Parasuraman về mối quan hệ giữa chất lượng mong đợi và chất lượng được trải nghiệm không phải là cách tiếp cận đúng đắn để đánh giá chất lượng.

Ngành thuộc nhóm dịch vụ công là
Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ SERVQUAL được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng

SERVPERF đo lường chất lượng như một thái độ, không phải sự hài lòng. Tuy nhiên, nó sử dụng một ý tưởng về chất lượng dịch vụ nhận thức dẫn đến sự hài lòng. SERVPERF là một sửa đổi của SERVQUAL và do đó sử dụng các danh mục tương tự để đánh giá chất lượng dịch vụ (mô hình RATER).

Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ Gummesson

Gummesson đề xuất một mô hình trong đó chất lượng dịch vụ bao gồm chất lượng cảm nhận và sự hài lòng. Dựa trên mô hình Gronroos, ông đã mô tả bốn chiều chất lượng gồm:

  • Chất lượng thiết kế
  • Chất lượng sản phẩm
  • Chất lượng giao hàng
  • Chất lượng quan hệ

Cách để kinh doanh ngành dịch vụ mang lại hiệu quả

Tạo sự khác biệt

Nhiều công ty kinh doanh dịch vụ giống nhau đã tạo ra tính cạnh tranh quyết liệt trên thị trường. Vì vậy, để tồn tại và phát triển thì mỗi nhà quản lý phải tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm dịch vụ của mình.

Quảng cáo và tiếp thị

Đây là hoạt động marketing mà bất kì các cơ sở kinh doanh nào cũng cần thực hiện trong thời đại hiện nay. Vì hình thức quảng cáo ngày càng đa dạng với cách thức tiếp cận người dùng nhờ vào các kênh truyền thông cực kỳ hiệu quả.

Chất lượng và giá cả

Chất lượng và giá cả là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh như hiện nay. Bởi vì người tiêu dùng có quyền lựa chọn sử dụng dịch vụ khác nhau để phù hợp với điều kiện của họ. Thương hiệu nào có chất lượng tốt hoặc giá cả phải chăng thì khách hàng sẽ không ngần ngại tìm đến.

Thái độ phục vụ

Dịch vụ là ngành chú trọng đến thái độ phục vụ hơn bao giờ hết. Vì thái độ ứng xử của nhân viên có thể tác động đến khách hàng lựa chọn hoặc từ chối dịch vụ. Do đó, việc đào tạo bộ phận bán hàng và chăm sóc khách hàng luôn được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.

Ngành thuộc nhóm dịch vụ công là
Thái độ của nhân viên sẽ quyết định đến việc mua sản phẩm của doanh nghiệp

Tương tác với khách hàng thường xuyên

Việc làm này là để giữ chân khách hàng để họ nhớ đến dịch vụ. Trong suốt quá trình đó sẽ cho bạn hiểu tâm lý khách hàng, biết được họ muốn gì và doanh nghiệp cần làm gì để đáp ứng chất lượng tiêu dùng.

Trên đây là những thông tin hữu ích về ngành dịch vụ – nhóm ngành đang hot trên thị trường hiện nay. Hy vọng qua bài viết này, các bạn có thể hiểu ngành dịch vụ là gì và đạt hiệu quả trong hoạt động ngành dịch vụ. 

Văn phòng chứng nhận GOODVN hỗ trợ khách hàng trong việc áp dụng thực hiện và đạt chứng nhận ISO. Hãy gọi ngay cho chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất!

LIÊN HỆ: 0945.001.005 – 0963.831.555 – 02466.82.0505

CHÚNG TÔI Ở ĐÂY ĐỂ PHỤC VỤ BẠN !