Nếu tư tưởng chủ đạo của bài thơ Vội vàng liên hệ so sánh

Answers [ ]

  1. Tư tưởng chủ đạo của bài thơ Vội vàng là khuyên con người sống hết mình, sống nhanh, sống gấp để tận hưởng trọn vẹn cái đẹp ở đời vì thời gian một đi là không bao giờ trở lại.

    Lối sống vội, sống nhanh, sống gấp được Xuân Diệu nói đến trong bài Vội vàng hoàn toàn khác với lối sống thác loạn của một bộ phận thanh niên hiện nay. Lối sống thác loạn của các bạn đó là bởi không biết mục đích sống của mình là gì mà chỉ biết liều mình trong những cuộc chơi để rồi gây nên hậu quả nghiêm trọng cho tương lai. Không ít người trẻ cho sự thác loạn ấy là sống tận hưởng. Nhưng cái tận hưởng của các bạn hoàn toàn sai lệch. Thác loạn là khi bạn không biết tự khẳng định mình trong đời và không biết hướng đi của bản thân. Chỉ sống hết mình, sống trọn vẹn để tận hưởng cái đẹp ở đời chứ không phải lệch lạc trong nhận thức và tư tưởng như vậy.

  2. Nội dung tư tưởng vội vàng- Xuân Diệu

    Vội vànglà một bài thơ rất Xuân Diệu. Xuân Diệu ở trái tim sôi sục, ở cặp mắt xanh non háo hức, ở sự khẳng định cái Tôi, trong quan hệ gắn bó với đời, ở nhịp thơ hăm hở, cuống quýt, ở hình ảnh rất tạo bạo đầy rẫy cảm giác và có tính sắc dục, ở cú pháp rất Tây và lối qua hàng hết sức thoải mái …

    Bài thơ thể hiện rất rõ ý thức cá nhân của “cái tôi” Thơ mới, vừa mang đậm bản sắc riêng của hồn thơ Xuân Diệu,Vội vànglà lời giục giã hãy sống hết mình, hãy quý trọng từng giây, từng phút của đời mình, nhất là những tháng năm tuổi trẻ của một tâm hồn thơ yêu đời, ham sống đến cuồng nhiệt.

    so sánh với lối sống thác loạn của một bộ phận thanh niên hiện nay:tình trạng sống thử

    -Nguyên nhân bản thân

    Nguyên nhân từ gia đình

    -Nguyên nhân từ xã hội

    -. Hậu quả của việc “sống thử”

    -Trả giá quá “lớn”

    -Di chứng tương lai

So sánh bài thơ Từ ấy của Tố Hữu và Vội vàng của Xuân Diệu

So sánh bài thơ Từ ấy và Vội vàng - Mẫu 1

Trong văn đàn Việt Nam, khi nhắc đến Xuân Diệu người ta thường nghĩ đến một hồn thơ tự do, bay bổng với những điều kỳ dị, ngỡ ngàng, mới mẻ. Còn khi nhắc đến nhà thơ Tố Hữu, người đọc lại nghĩ ngay đến những vần thơ chính trị, thời cuộc nhưng đậm chất dân tộc, dễ đi vào lòng người. Khi nói về tư tưởng hòa nhập và khát vọng sống, mỗi nhà thơ lại có những quan điểm và cách thể hiện riêng. Có thể tìm hiểu điều đó qua hai đoạn thơ trong hai bài “Vội vàng” của Xuân Diệu và “Từ ấy” của Tố Hữu.

Ở “Vội vàng”, Xuân Diệu bộc lộ một triết lí sống vội vã, cháy bỏng, cuồng nhiệt với thanh xuân với tuổi trẻ. Nhà thơ cho rằng tuổi trẻ là thời gian tươi đẹp nhất của cuộc đời cũng giống như mùa xuân đến trong đất trời, vạn vật rực rỡ, bung nở. Mùa xuân của đất trời luôn tuần hoàn. Còn mùa xuân của đời người thì chỉ có một lần. Vậy nên nếu con người không biết sống hết mình, sống tận hưởng tuổi xuân thì chúng ta đang lãng phí cuộc đời. Hiểu được thực tại ấy, Xuân Diệu thấy trân quý, khao khát kéo dài thanh xuân của mình, muốn được sống hết mình, được cống hiến, được tận hưởng để cuộc sống trở nên ý nghĩa hơn. Nhà thơ đã sử dụng hàng loạt động từ, tính từ mạnh: “ôm, riết, say, thâu, chếnh choáng, đã đầy…” để bộc lộ tâm trạng và khao khát ấy của bản thân. Ông muốn được sống đúng với bản năng, với khát vọng của mình, được hòa nhập với thiên nhiên đất trời, được thả mình trong đó để tận hưởng và lưu giữ vẻ đẹp của xuân hồng. Nhà thơ đã cảm nhận thiên nhiên cuộc sống bằng vẻ đẹp tươi xanh đầy sức sống nhất của nó, từ đó thúc giục con người hãy sống vội vàng, ý nghĩa hơn với thanh xuân với cuộc đời.

Với bài thơ “Từ ấy” - đây là tác phẩm được tác giả viết khi ông vinh dự và tự hào được đứng trong hàng ngũ của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Nhà thơ bày tỏ niềm tự hào ấy bằng những ngôn từ và cảm xúc rung động đến bổi hổi và rạo rực. Đồng thời cũng từ đây, nhà thơ ý thức được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với nhân dân với đất nước khi đã là một người đảng viên. Nhà thơ buộc mình phải mở lòng, phải hòa nhập với tất cả mọi người, không xa rời quần chúng nhân dân mà luôn gần dân, hiểu dân, gắn bó với dân, giúp dân nói lên nguyện vọng của mình. Người đảng viên là người đại diện cho quyền lợi và tiếng nói của những con người cùng khổ. Do đó họ không thể để mình xa cách cao cao tại vị mà phải đặt mình ở trong dân. Nhà thơ tự nhận mình “là con, là em, là anh” của vạn người, vạn nhà để nhấn mạnh nghĩa vụ và trách nhiệm ấy của mình. Từ nay, cuộc sống của ông hoàn toàn gắn bó chặt chẽ với nhân dân, ông phải trở thành một người tiên phong, dẫn bước, luôn kề cận, sát cánh cùng nhân dân trong con đường đấu tranh cách mạng. Đó là một tư tưởng sống cống hiến, sống hòa nhập rất phù hợp với hoàn cảnh và thời đại của nhà thơ.

Như vậy có thể thấy tư tưởng chủ đạo trong khổ thơ của Xuân Diệu là cách sống hòa mình, hòa nhập với thiên nhiên đất trời, tận hưởng tuổi trẻ sống hết mình, sống ý nghĩa đối với thanh xuân ngắn ngủi. Còn đối với Tố Hữu, đó là tư tưởng sống hòa nhập với con người, gần gũi, gắn bó mật thiết với con người để con người cùng nhau tiến lên. Cả hai tư tưởng này đều rất đúng đắn, nó giáo dục khuyến khích con người hãy biết mở lòng, biết sống hết mình. Dù là có sự khác nhau do bối cảnh và ý nghĩa chủ đề nhưng đây đều là hai tác phẩm xuất sắc nói lên những tư tưởng sáng suốt, có ý nghĩa trong cả tiến trình thời gian và là bài học sâu sắc cho cả thế hệ ngày nay.

“Vội vàng” của Xuân Diệu và “Từ ấy” của Tố Hữu chính là những tác phẩm tiêu biểu cho phong cách của hai nhà thơ.

Nội dung tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của các bài thơ vội vàng của Xuận Diệu, Tràng giang của Huy Cận, Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử, Tương tư của Nguyễn Bính, Chiều xuân của Anh thơ?

So sánh cái tôi trong bài thơ Vội vàng và bài thơ Tràng giang

THPT Sóc Trăng Send an email
0 9 phút

Đề bài:

So sánh cái tôi trong bài thơ Vội vàng và bài thơ Tràng giang

Đề bàiSo sánh cái tôi trong bài thơ Vội vàng và bài thơ Tràng giang là một đề bài hay những không hề đơn giản đối với các em học sinh đại trà. Vì vậy mà chuyên mục văn mẫu 11 tổng hợp kiến thức, tài liệu bổ trợ giúp các em học sinh có thể giải quyết đề bài này phù hợp với mức độ, nhu cầu của tính chất bài kiểm tra, bài thi.

Bạn đang xem: So sánh cái tôi trong bài thơ Vội vàng và bài thơ Tràng giang

Các em học sinh có thể dựa vào dàn ýdưới đây cùng với những nội dungPhân tích bài thơ Tràng giang – Huy Cậnvà Dàn ý phân tích bài Vội vàng – Xuân Diệu,để từ đó triển khai thành bài văn hoàn chỉnh cho đề bàiSo sánh cái tôi trong bài thơ Vội vàng và bài thơ Tràng giang. Dàn ý dưới đây được định hướng làm bài theo từng tác phẩm cụ thể sau đó tổng hợp lại và đưa ra những điểm giống – khácgiữa hai cái tôi trong hai bài thơcùng thời.

Bài viết gần đây
  • Phân tích Vợ nhặt của Kim Lân [3 mẫu hay nhất]

  • Phân tích nhân vật Tràng trong Vợ nhặt [Kim Lân]

  • Nghị luận Ôi! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn | Văn mẫu 12

  • Phân tích nhân vật cụ Mết trong tác phẩm Rừng xà nu [Nguyễn Trung Thành]


So sánh cái tôi trongVội vàng và Tràng giang

Dàn ý so sánh cái tôi trong bài Vội vàng và Tràng giang

Về bài thơ Vội vàng – Xuân Diệu:Tình yêu cuộc sống say mê, tha thiết của nhà thơ.

– 4 câu mở đầu: Thể hiện cái tôi khát vọng muốn núi héo làm ngưng sự vận động của thời gian, vũ trụ để giữ mãi hương sắc của mùa xuân, tuổi trẻ.Tôi muốn “Tắt nắng” “buộc gió”–> Điệp từ, câu ngắn trùng lặp cấu trúc

=> Lấy cái tôi chủ quan để thay đổi quy luật tự nhiên. Quả là ý tưởng táo bạo, xuất phát từ một trái tim yêu cuộc sống đến tha thiết say mê.

– Nhà thơ vui sướng, ngây ngất trước hương sắc của cuộc đời đầy quyến rũ, sự phong phú và giàu có của thiên nhiên, cuộc sống, tuổi trẻ.

+ Cảnh vật hiện lên dưới con mắt của nhà thơ thật phong phú, rực rỡ, tươi đẹp và đầy nhựa sống. Tuần tháng mật Hoa đồng nội Này đây Lá cành tơ yến anh, khúc tình si ánh sáng Thần vui hằng gõ cửa

–> Điệp từ, nhân hoá

+ Cảm giác hạnh phúc được nhà thơ thể hiện qua câu thơ táo bạo, so sánh độc đáo “Tháng giêng ngon như một cặp môi gần”

=> Xuân Diệu đã vật chất hoá thời gian, câu thơ không chỉ gợi hình thể mà còn gợi cả hương thơm vị ngọt khiến người ta đắm say, ngất ngây.

2. Nỗi băn khoăn trước thời gian và cuộc đời

– Niềm vui sướng như khựng lại khi Xuân Diệu nhận ra giới hạn của thời gian: “Tôi sung sướng nhưng vội vàng một nữa” Nhà thơ cảm thấy buồn bã, lo sợ, tiếc nối khi ý thức được sự trôi chảy xủa thời gian:

“Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua

Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già

Và Xuân hết nghĩa là tôi cũng mất

Lòng tôi rộng nhưng lượng đời cứ chật…

Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn

Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại”

=> Với điệp từ “Xuân” kết hợp với những cặp từ đối lập tạo thành một nỗi day dứt một niềm tiếc nối khôn nguôi.

– Xuân Diệu biết mùa xuân rồi sẽ tàn phai, tuổi trẻ rồi cũng trôi qua. Cho nên trong cái tươi đẹp mơn mớn của nó tác giả đã nhìn thấy sự tàn úa.

+ Điệp từ “Nghĩa là” vừa như muốn giải thích nhưng ẩn sau đó là một nỗi lo lắng, hốt hoảng trước sự trôi chảy của thời gian.

+ Đối lập: làm tăng sự lo lắng khi nhận thấy cái hữu hạn của đời người và cái vô hạn của thời gian.

+ Cảnh vật như lao nhanh tới sự tàn phá, héo úa và chia phôi. Tâm trạng của nhà thơ có phần nào đó rơi vào sự tuyệt vọng.“Chẳng bao giờ, ôi! Chẳng bao giờ nữa…”

3. Khát vọng sống, khát vọng yêu đương cuồng nhiệt hối hả.

– Đang chìm đắm trong đau buồn, tuyệt vọng nhà thơ chợt nhận ra thời gian của tuổi xuân vẫn còn nên lên tiếng giục giã:“mau đi thôi! Mùa chưa ngã chiều hôm”

– Tác giả vội vàng, gấp gáp muốn tận hưởng tất cả cuộc sống, tình yêu, tuổi trẻ, hạnh phúc.Ta muốn : ôm, riết, say, thâu, cắn vào: non nước,cỏ cây, gió mây, sự sống, xuân hồng .

+ Với nhịp thơ dồn dập, ngắt nhịp linh hoạt, câu mệnh lệnh trực tiếp biểu cảm khát vọng sôi nổi của trái tim nhà thơ.

+ Hình ảnh phong phú tượng trưng cho thanh sắc của thời gian: sự sống mơn mỡn, mây đưa gió lượng, cánh bướm tình yêu, mùi thơm ánh sáng…

+ Tình yêu nống nàn, khoẻ khoắn cao độ được biểu hiện bằng nhiều động từ liên tiếp: ôm, riết, say, thâu. Nhiều tính từ: chuếnh choáng, no nê, đã đầy…

+ Nhà thơ cảm nhận niềm hạnh phúc bằng tất cả các giác quan, trạng thái say mê, ngây ngất.

+ Từ ngữ, hình ảnh táo bạo ở câu cuối cho thấy Xuân Diệu rất say mê cuộc sống, khát khao và muốn tận hưởng tình yêu, hạnh phúc ngay trên chính cuộc đời này.

– Bài thơ thể hiện tư tưởng nhân sinh quan tích cực của tác giả, lòng yêu cuộc sống, yêu đời, yêu tuổi trẻ một cách mãnh liệt, cuồng nhiệt.

– Bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Diệu: Cảm nhận thiên nhiên tinh tế, sử dụng điệp ngữ so sánh độc đáo, hình ảnh thơ khoẻ khoắn, nồng nàng, từ ngữ gợi cảm, táo bạo.

Về bài thơ Tràng giang – Huy Cận

1. Nhan đề và lời đề từ – Nhan đề:

+ Ban đầu có tên “chiều bên sông” gắn với bút pháp tả thực, sau đổi thành “Tràng giang”.

+ Tràng giang: âm hưởng từ hán-Việt gợi không khí cổ kính và đầy tính khái quát: không chỉ gợi sự mênh mông bát ngát của không gian mà còn gợi nỗi buồn mênh mang rợn ngợp.

– Lời đề từ: Thâu tóm khá chính xác và tinh tế cả tình [bâng khuâng, thương nhớ] và cảnh [trời rộng, sông dài] của bài thơ.

2. Bức tranh thiên nhiên

– Không gian:mênh mang, bao la, rộng lớn “Trời rộng sông dài” .

– Cảnh vật: hiu quạnh, hoang vắng, đơn lẻ, hiu hắt buồn:

+ Hình ảnh mang đậm màu sắc cổ điển: sóng, con thuyền, cồn nhỏ đìu hiu, bến cô liêu…Mây đùn núi bạc, cánh chim nghiêng Đây là những thi liệu quen thuộc trong thơ đường, tống. Những hình ảnh ấy gợi lên một sự vắng vẽ, lặng lẽ, buồn

+ Thế nhưng bức tranh “Tràng giang”vẫn gần gũi, thân thuộc với mọi tấm lòng Việt Nam bởi: “cành củi khô”, “tiếng làng xa vẫn chợ chiều”Đó là những âm thanh , hình ảnh của cuộc sống con người của miền quê Việt Nam

– Sự đối lập giữa bao la mênh mông của trời nước với vạn vật nhỏ nhoi tạo nên cảm giác lạc lỏng con người cảm thấy cô đơn, bơ vơ. Bao trùm bài thơ là một giọng điệu buồn. Dường như nỗi buồn đã thấm sâu vào cảnh vật.

3. Tâm trạng nhân vật trữ tình [nỗi lòng của nhà thơ]

– Nhà thơ cảm thấy cô đơn nhỏ bé trước mênh mông sông nước đất trời, không một niềm hi vọng của sự gần gũi, thân mật: “Đâu tiếng làng xa vẫn chợ chiều”, “Bến cô liêu”; “không cầu”;“không chuyến đò” – Những hình ảnh ấy gợi lên sự cô đơn lẽ loi của con người trước vũ trụ bao la.

– Nhìn cảnh vật trôi trên dòng sông nhà thơ cảm thấy thấm thía sâu sắc hơn sự trôi nổi của kiếp người.

“Thuyền về nước lại sầu trăm ngả

Củi một cành khô lạc mấy dòng

“Bèo giạt về đâu hàng nối hàng”

Nỗi buồn của thi nhân chính là nỗi buồn mang tính thời đại.

– Thời đại thơ mới – thời đại con người mất nước, mất tự do, cuộc sống chỉ là hư ảo, mộng mị, sống không có lí tưởng, không tương lai hạnh phúc. Đây có thể coi là “nỗi buồn đẹp”: “Tràng giang đã dọn đường cho lòng yêu giang san đất nước” [Xuân Diệu].

4. Những đặc sắc nghệ thuật

Cảnh vật vừa mang nét cổ kính thường gặp trong thơ đường, vừa gần gũi thân thuộc đối với con người Việt Nam.

+ Những hình ảnh mang nét đẹp cổ kính:. Nhan đề: 2 âm Hán – Việt. Câu thơ: “Trên sông khói sóng cho buồn…gợi nhớ câu thơ Thôi Hiệu:“Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”. Phương thức biểu đạt của thơ Đường: Vô hạn thiên nhiên đối lập vớihữu hạn của con người, Cái nhất thời đối lập với cáivĩnh hằng

+ Thế giới bài thơ là thế giới thân thuộc của đồng quê, của non sông đất nước Việt Nam.

5. Chủ đề Bài thơ thể hiện nỗi bâng khuâng trước cảnh trời rộng sông dài của người lữ khách và bài thơ cũng là nỗi buồn thời đại, bộc lộ tình yêu quê hương đất nước của Huy Cận.

Nói tóm lại là: Rõ ràng ai cũng nhận thấy rằng bài thơ vội vàng có nội dung chủ đạo là: lời thúc giục sống nhanh, sống để tận hưởng hết những thi vị của cuộc đời vì. Đó là tấm lòng yêu cuộc sống, yêu đời tha thiết của tác giả. Trong từng câu thơ của ông, ta bắt gặp gặp được sự chuyển dời, sự trôi qua của thời gian…..dễ dàng là qua các từng ngữ chỉ thời điểm ví dụ như tháng giêng, tháng năm, mùa xuân…..v…v ..và hơn nữa là ở hình ảnh thơ…..”Phải chăng sợ độ phai tàn sắp sửa?” ….v…v..

Từ đó, tác giả đã đưa ra quan niệm sống rất tích cực. Phân tích ở những đoạn nói về thời gian rõ nét ví dụ như:Xuân đang tới, nghĩa là xuân đang qua,Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất.Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn,..v…v….Tóm lại bạn hãy tìm những câu thơ có sự chuyển dời về thời gian để làm dẫn chứng cho bài luận, cả mạch thơ và đoạn thơ có một sự thống nhất sau đó đưa ra quan niệm sống đúng đắn mà tác giả muốn gửi gắm…v…v

Còn về bài thơ tràng giang có lẽ ta thấy ngay quan điểm: “Huy Cận là nhà thơ của không gian” là rất đúng đắn. Bởi vì ngay ở tiêu đề của tác phẩm…….Tràng giang đã gợi ra một không gian mênh mông rộng lớn. ” Tràng” là đọc chệch từ “trường” nhưng tại sao tác giả lại dùng từ “tràng” bởi vì dùng âm vần “ang” sẽ tạo được cảm giác ngân dài, mênh mang, vang vọng, ko gian lại càng mở ra rộng lớn hơn….Còn ở các câu thơ thì tác giả đưa ra những hình ảnh, những điểm nhìn ko gian từ bao quát đến chi tiết…….từ lớn đến nhỏ, hình ảnh vạn vật mở ra theo nhiều chiều, trên dưới, dọc, ngang. Nhờ đó mà người đọc, người nghe càng thấykhônggianthêm rộng lớn.

Từ những phân tích riêng lẻ của hai tác phẩm trên, các em học sinh có thể so sánhcái tôi trong Vội vàng và Tràng giang có những điểm giống nhau nhưng lại vẫn rất khác biệt, vẫn rất riêng: Cảm nhận thiên nhiên, tình yêu quê hương, tình yêu tuổi trẻ, tính thời cuộc của mỗi tâm tư…

Không chỉ so sánh cái tôi trong Vội vàng và Tràng giang, nhiều đề bài còn liên hệ cả 3 tác phẩm:vội vàng, tràng giang, đây thôn vĩ dạ bởi 3 tác phẩm đại diện cho 3 phong cách khác nhau trong cùng một thời kì đất nước còn đang lầm than, vất vả.

Để so sánh cái tôi trong Vội vàng và Tràng giang yêu cầu các em học sinh cần am hiểu về cả hai tác giả và tác phẩm từ đó mới có thể đứng ở vị trí của một đọc giả, một người đi sau so sánh và trân trọng từng cái tôi chung mà riêng của từng tác giả. Chúc các em làm bài tốt và luôn học tốt môn văn lớp 11.

Đề bài So sánh cái tôi trong bài thơ Vội vàng và bài thơ Tràng giang là một đề bài khó cần có sự am hiểu và liên kết giữa hai tác giả, tác phẩm, THPT Sóc Trăng sưu tầm kiến thức bổ trợ để giúp các em giải quyết đề bài này.

Đăng bởi: THPT Sóc Trăng

Chuyên mục: Giáo dục

Tags
Ngữ Văn lớp 12 Tràng Giang [Huy Cận]
THPT Sóc Trăng Send an email
0 9 phút

Phân tích bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu

THPT Sóc Trăng Send an email
0 1 hours read

Tài liệu hướng dẫn phân tích bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu để làm sáng tỏ ý kiến củaHoài Thanh: “Xuân Diệu là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới“.

Nội dung

  • 1 I. Hướng dẫn phân tích bài thơ Vội vàng
    • 1.1 1. Tìm hiểu đề và tìm ý bài văn phân tích Vội vàng
    • 1.2 2. Luận điểm bài thơ Vội vàng
  • 2 II. Lập dàn ý phân tích Vội vàng
    • 2.1 1. Mở bàiVội vàng
    • 2.2 2. Thân bài phân tích Vội vàng
    • 2.3 3. Kết bài phân tích Vội vàng
    • 2.4 4. Sơ đồ tư duy phân tích Vội vàng [Xuân Diệu]
  • 3 III. Tuyển chọn 7+ bài văn hayphân tích bài thơ Vội vàng – Xuân Diệu
    • 3.1 1. Phân tích Vội vàng mẫu số 1
    • 3.2 2. Phân tích Vội vàng mẫu số 2
    • 3.3 3. Phân tích Vội vàng mẫu số 3
    • 3.4 4. Phân tích Vội vàng mẫu số 4
    • 3.5 4. Phân tích bài thơ Vội vàng mẫu số 5
    • 3.6 6. Phân tích Vội vàng khổ 1 ngắn nhất [13 câu thơ đầu]
    • 3.7 7. Phân tích Vội vàng khổ 2
    • 3.8 8. Phân tích Vội vàng khổ 3 [khổ cuối]
    • 3.9 8. Bài văn phân tích Vội vàng mẫu số 8
  • 4 IV. Kiến thức mở rộng bài Vội vàng
    • 4.1 1. Ý nghĩa nhan đề Vội vàng
    • 4.2 2. Một số nhận định về tác giả Xuân Diệu và bài thơ Vội Vàng

I. Soạn bài Vội vàng Ngữ văn 11: Tìm hiểu chung về Tác giả - Tác phẩm

1. Tác giả Xuân Diệu

a. Tiểu sử

Nhà thơ Xuân Diệu [1916 -1985] tên khai sinh là Ngô Xuân Diệu. Ông là thành viên của Tự lực văn đoàn, tham gia Mặt trận Việt Minh từ trước Cách mạng tháng tám 1945. Cả đời ông gắn bó với nền văn học dân tộc.

Xuân Diệu được mệnh danh là "ông hoàng thơ tình", là "nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới". Ông đã đem đến cho thơ ca đương thời một sức sống mới, một nguồn cảm xúc mới, thể hiện quan niệm sống mới mẻ cùng với những cách tân nghệ thuật đầy sáng tạo.

Xuân Diệu xứng đáng với danh hiệu một nhà thơ lớn, một nghệ sĩ lớn, một nhà văn hóa lớn.

b. Sự nghiệp thơ văn

Nhà thơ Xuân Diệu đã để lại một sự nghiệp văn học lớn, tiêu biểu là các tập thơ: Thơ thơ, Riêng chung, Gửi hương cho gió...
Các tập văn xuôi: Những bước đường tư tưởng của tôi, Các nhà thơ cổ điển Việt Nam...

2. Tác phẩm Vội vàng

Vội vàng được in trong tập Thơ thơ, là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Xuân Diệu trước cách mạng tháng tám.

Bài thơ vội vàng thể hiện rõ ý thức cá nhân của "cái tôi" thơ mới, vừa mang đậm bản sắc riêng của hồn thơ Xuân Diệu.

Nội dung chính của bài thơ Vội vàng là chính là ước muốn sống mãnh liệt, sống hết mình và quý trọng từng giây phút bởi vì tuổi trẻ hữu hạn. Ẩn đằng sau đó quan niệm nhân sinh đầy mới mẻ và rất hiếm gặp trong những tác phẩm thơ ca truyền thống

Xem thêm:

Hướng Dẫn Soạn Bài Từ Ấy - Tố Hữu ngắn gọn nhất

Hướng Dẫn Soạn Bài Đây Thôn Vĩ Dạ-Phân Tích Chi Tiết Từng Khổ Thơ

Soạn Bài Tràng Giang - Huy Cận: Nỗi Buồn Trước Thiên Nhiên Rộng Lớn

Video liên quan

Chủ Đề