Muức độ so sánh hơn của từ ít warm năm 2024
– Tính từ là từ chỉ tính chất, mức độ, phạm vi, … của một người hoặc vật. Nó bổ nghĩa cho danh từ, đại từ hoặc động từ liên kết (linking verb). Tính từ luôn đứng trước danh từ được bổ nghĩa: That is my new red car. Trừ trường hợp “galore” (nhiều, phong phú, dồi dào) và “general” trong tên các cơ quan, các chức vụ lớn là hai tính từ đứng sau danh từ được bổ nghĩa: There were errors galore in your final test; UN Secretary General (Tổng thư ký Liên hợp quốc). – Tính từ không thay đổi theo ngôi và số của danh từ mà nó bổ nghĩa, trừ trường hợp của “these” và “those”. – Tính từ có thể kết hợp với “the” để tạo thành danh từ Ví dụ: The poor : người nghèo The rich: người giầu 2. Phân loại tính từ – Tính từ miêu tả (descriptive adj): Tính từ mô tả là các tính từ chỉ màu sắc, kích cỡ, chất lượng của một vật hay người. Ví dụ: beautiful, interesting, colorful, red, new, important…. – Tính từ giới hạn (limiting adj): Tính từ giới hạn là tính từ chỉ số lượng, khoảng cách, tính chất sở hữu, Ví dụ: số đếm: one, two…. số thứ tự: first, second…. tính chất sử hữu: his, your, my…. đại từ chỉ định: this. that, these…. số lượng: much, few, many….. 3. Tính từ tận cùng bằng –ing và –ed Chúng thuộc loại tính từ miêu tả, nhưng chúng ta sẽ làm rõ sự khác biệt giữa hai loại này trong phần này.Có nhiều cặp tính từ tận cùng bằng –ing và –ed, ví dụ: boring and bored, interesting and interested…
My job is boring The film was disappointing. I expected it to be better.
I’m not satisfied with my job. Julia is interested in politics. I’m bored. Ai đó “interested” (quan tâm) bởi vì có điều gì (hay ai) “interesting” (hấp dẫn, lí thú) Are you interested in buying a car? Tom find politics interesting (Tom thấy chính trị rất lí thú hấp dẫn) Did you meet anyone interesting at the party? Ai đó “surprised” (ngạc nhiên) bởi vì điều gì đó “surprising” (gây ngạc nhiên) Everyone was surprised that he passed the examination. It was quite surprising that he passed the examination. Ai đó “disappointed” (thất vọng) bởi vì điều gì đó “disappointing” (làm thất vọng) I was disappointed with the film. The film was disappointing.
Fascinating – fascinated Exciting – excited Amusing – amused Amazing – amazed Embarrassing – embarrassed Terrifying – terrified Worrying – worried Exhausting – exhausted Astonishing – astonished Shocking – shocked Disgusting – disgusted Confusing – confused Frightening – frightened 2.Vị trí và chức năng của tính từ Tính từ có thể làm tính từ (attributive use) hoặc bổ ngữ (predicate use). 1. Làm tính từ: – Khi làm tính từ, tính từ tiếng Anh thường đứng trước danh từ. Ví dụ: It is a hot day. This is a new car. Nam will become a good worker. – Những trường hợp đặc biệt: + Đứng sau một nhóm từ ngụ ý đo lường A river two hundred kilometers long A man eighty years old A road four metres wide + Đứng sau everything, anything, something, nothing I’ll tell you something new There is nothing new. He’ll provide everything necessary. + Đứng sau danh từ khi cần một nhóm từ bổ nghĩa cho nó He wants a glass full of milk. He is a man greedy of money + Trong trường hợp nhiều tính từ cùng bổ nghĩa cho một danh từ, có thể đặt sau He has a face thin and worn, but eager and resolute. 2. Làm bổ ngữ – Tính từ làm bổ ngữ khi nó kết hợp với một động từ làm thành vị ngữ trong câu. Các động từ trước nó thường là “to be, to turn, to become, to fall, to keep, to remain…” Ví dụ: It is cold, wet and windy. Nam fell asleep. – Nó cũng có thể đi theo sau cả động từ và tân ngữ để làm bổ ngữ cho tân ngữ. Ví dụ: The sun keeps us warm. This doesn’t make me happy. Chú ý: Hấu hết các tính từ có thể dùng được ở cả hai chức năng trên. Chỉ có một số động từ chỉ dùng làm bổ ngữ sau: alive, afraid, ashamed, aware, asleep, awake, alone. 3.Quy tắc cấu tạo tính từ 1. Tính từ đơn • Noun + y Ví dụ: rain + y –> rainy wind + y –> windy sun + y –> sunny • Noun + ly Ví dụ: day + ly –> daily man + ly –> manly • Noun + ful Ví dụ: care + ful –> careful beauty + ful –> beautiful • Noun + less Ví dụ: care + less –> careless home + less –> homeless • Noun + en Ví dụ: gold + en –> golden wool + en –> woolen • Noun + some Ví dụ: trouble + some –> troublesome quarrel + some –> quarrelsome • Noun/adjective + ish Ví dụ: book + ish –> bookish white + ish –> whitish girl + ish –> girlish • Noun + ous Ví dụ: humour –> humourous danger –> dangerous 2. Tính từ ghép • Adjective + adjective Ví dụ: a dark-blue coat, a red-hot iron bar • Noun + adjective Ví dụ: snow-white cotton, the oil-rich Middle East • Noun + participle Ví dụ: a horse-drawn cart, a heart-breaking story • Adjective + participle Ví dụ: ready-made clothes, a good-looking boy • Adverb + participle Ví dụ: a newly-built house, an ill-smelling odour • Noun + noun-ed Ví dụ: a tile-roofed house • Adjective + noun-ed Ví dụ: a dark-haired girl • A group of words Ví dụ: a twenty- year- old girl, an eight-day trip, an air-to-air missile 4.Các cấp so sánh của tính từ 1. So sánh ngang bằng – Công thức: as + adj + as – Ví dụ: Lan is 16. I’m 16, too. Lan is as young as I.(Lan trẻ như tôi) 2. So sánh kém – Công thức: not so/ not as + adj + as – Ví dụ: Quang is 1.7 metres tall. Hung is 1.6 metres tall. Hung is not so tall as Quang. (Hung không cao bằng Quang) 3. So sánh hơn – Công thức: Tính từ ngắn + er + than More + tính từ dài + than (tính từ ngắn là tính từ có một âm tiết, tình từ dài là tính từ có từ hai âm tiết trở lên) – Ví dụ: My ruler is 5 cm long. Nam’s ruler is 7 cm long. –> My ruler is shorter than Nam’s.(thước kẻ của tôi nhắn hơn thước kẻ của Nam) –> Nam’s ruler is longer than mine. Nga is more beautiful than Hong.(Nga xinh hơn Hồng) Chú ý: • Khi thêm “er” nhân đôi phụ âm cuối nếu trước nó là một nguyên âm. Ví dụ: hot –> hotter fat –> fatter thin –> thinner fit –> fitter • Một số tính từ có hai âm tiết kết thúc bằng “et, ow, le, er,y” thì áp dụng qui tắc của tính từ ngắn Ví dụ: quiet –> quieter clever –> cleverer simple –> simpler narrow –> narrower • Không có dạng phủ định của so sánh hơn A is taller than B –> B isn’t as tall as A (không viết: B isn’t taller than A) 4. So sánh cao nhất – Công thức: The + tính từ ngắn + est The + most + tính từ dài – Ví dụ: This is the longest river in the world.(đây là con sông dài nhất trên thế giới) She is the most beautiful girl in my class.(cô ấy là cô gái xinh nhất lớp tôi) – Bốn cấu trúc viết lời bình phẩm: That’s/ it’s + the + tính từ ngắn + est + noun + S + have/ has + ever + P2. That’s/ it’s + the + most + tính từ dài + noun + S + have/ has + ever + P2. Ví dụ: That’s the most interesting book I’ve ever read. That’s the longest bridge I’ve ever seen. S + have/ has + P2 + a/any + tính từ ngắn + er + noun + than….. S + have/ has + P2 + a + more + tính từ dài + noun + than….. Ví dụ: I’ve never read a more interesting book than this one. I’ve never seen any/a longer bridge than this one. – Giới từ ở cấp so sánh cao nhất: + in: đi với danh từ tổ, nhóm, nơi chỗ: in the group, in the company, in the world … + of: đi với danh từ chỉ thời gian: of the year, of the month, of one’s life… Ví dụ: Nam is the tallest boy in my class. Birthday is the happiest day of my life. Các tính từ bất quy tắc Tính từ so sánh hơn so sánh cao nhất Good/well better the best Badly/bad/ill worse the worst Little less the least Much/many more the most Far father/further the farther/furthest Chú ý: eldest, elder: chỉ anh trai, chị gái trong gia đình older, oldest: là cấp so sánh hơn và cao nhất của “old”. 5. So sánh kép (càng…..càng….) • Công thức 1: the comparative + S + V…the comparative + S + V… Ví dụ: the more you learn, the more you know.(càng học bạn càng biết nhiều) The sooner you start, the earlier you arrive. • Công thức 2: the more + S + V, the comparative + S + V Ví dụ: the more you study, the smarter you will become. The more exercises you do, the better you understand the lesson • Trong trường hợp nếu cả hai vế đều có chủ ngữ giả ‘it is’ thì có thể bỏ chúng đi The shorter (it is), the better (it is). 6. So sánh bội số – So sánh bội số là so sánh: bằng nửa (half), gấp đôi (twice), gấp ba (three times),… – Không được sử dụng so sánh hơn kém mà sử dụng so sánh bằng, khi so sánh phải xác định danh từ là đếm được hay không đếm được, vì đằng trước chúng có many/much Ví dụ: This encyclopedy costs twice as much as the other one. Jerome has half as many records now as I had last year. At the clambake last week, Fred ate three times as many oysters as Bob. Chú ý: Các lối nói: twice that many/twice that much = gấp đôi ngần ấy… chỉ được dùng trong khẩu ngữ, không được dùng trong văn viết. We have expected 80 people at that rally, but twice that many showed up. (twice as many as that number). |