Trong so sánh hơn và so sánh hơn nhất, có một số lượng nhỏ các tính từ không tuân theo quy tắc, gây khó khăn cho người học tiếng Anh trong việc ghi nhớ. Dưới đây là 3 dạng trường hợp tính từ bất quy tắc trong so sánh đầy đủ nhất cho bạn.
Trong so sánh hơn, một cách phổ biến để chuyển đổi dạng tính từ là thêm đuôi “-er” với tính từ ngắn và “more” lên trước với tính từ dài.
VD: Khanh is taller than Mai. [ Khanh cao hơn Mai]
Those shoes are more expensive than these ones. [Đôi giày kia đắt hơn đôi này]
Điều này tương tự với so sánh hơn nhất.
Nam is the tallest boy in class. [Nam là cậu bé cao nhất trong lớp]
These leather shoes are the most expensive in the store. [Đôi giày da này là loại đắt nhất trong tiệm]
Có một vài tính từ/trạng từ không tuân theo quy tắc này. Những tính từ đó được liệt kê trong Bảng tính từ bất quy tắc dưới đây. Cách duy nhất là bạn phải ghi nhớ nó.
Adjective [Tính từ] | Comparative [So sánh hơn] | Superlative [So sánh hơn nhất] |
good [tốt] | better | best |
bad [xấu] | worse | worst |
ill [tệ, ốm yếu] | worse | worst |
late [đến muộn] | later [muộn hơn] | last [cuối cùng/còn lại] |
late | later [đến sau] | latest [mới nhất] |
many [chỉ danh từ đếm được] | more | most |
much [chỉ danh từ k đếm được] | more | most |
little [chỉ kích cỡ] | littler | littlest |
little [chỉ số lượng] | less | least |
old [chỉ người, vật] | older | oldest |
old [chỉ cấp bậc trong gia đình] | elder | eldest |
far [chỉ khoảng cách] | farther | farthest |
far [chỉ mức độ] | further | furthest |
Đôi lúc, bạn có thể bắt gặp một số tính từ được người bản ngữ sử dụng được ở cả 2 dạng ‘er/est’ và ‘more/most’. Tuy nhiên, nếu tính từ có 2 âm tiết trở lên, cách dùng ‘more/most’ vẫn phổ biến hơn.
Xem thêm: Phân biệt THE NUMBER OF và A NUMBER OF chỉ với 10 phút
Adjective [Tính từ] | Comparative [So sánh hơn] | Superlative [So sánh hơn nhất] |
clever [thông thái] | cleverer | cleverest |
clever | more clever | most clever |
gentle [nhẹ nhàng] | gentler | gentlest |
gentle | more gentle | most gentle |
friendly [thân thiện] | friendlier | friendliest |
friendly | more friendly | most friendly |
quiet [im lặng] | quieter | quietest |
quiet | more quiet | most quiet |
simple | simpler | simplest |
simple | more simple | most simple |
Bên cạnh đó, có một số tính từ mang nghĩa tuyệt đối. Những tính từ này đơn giản là không thể so sánh được, nên ta sẽ không dùng dạng so sánh.
- blind: mù [không nói more blind, most blind]
- dead: đã tử vong [không nói deader, deadest]
- fatal: gây tử vong [không nói more fatal, most fatal]
- final: cuối cùng [không nói more final, most final]
- left/right: trái phải [không nói lefter/righter, leftest/rightest]
- unique: độc nhất vô nhị [không nói more unique, most unique]
- universal: phổ biến, tất cả [không nói more funiversal, most universal]
- vertical/horizontal: theo chiều dọc/theo chiều ngang [không nói more vertical, most vertical]
- wrong: sai trái [[không nói wronger, wrongest]
- …
Ghi nhớ các tính từ bất quy tắc trong so sánh là điều cần thiết. Xem thêm các chủ điểm Ngữ pháp tiếng Anh quan trọng TẠI ĐÂY.
Với các tính từ có thể chuyển sang trạng từ theo các quy tắc như sau, chúng được gọi là trạng từ có quy tắc – regular adverb.
Cách chuyển tính từ sang trạng từ thông thường
Cách chuyển thông thường nhất đó là
Tính từ + -ly → Trạng từ perfect + -ly → perfectly
usual + -ly → usually
Lưu ý, chúng ta có một số luật khác khi thêm đuôi –ly như sau:
Tính từ kết thúc bằng |
Trạng từ |
-y noisy |
-ily noisily |
-le and -ue comfortable |
[bỏ -e] + -y comfortably |
-e safe |
[giữ -e] + -ly safely |
-ic |
-ically |
Với các tính từ kết thúc bằng -y
Chúng ta cần lưu ý với các tính từ đã kết thúc bằng đuôi -y, khi chuyển sang dạng trạng từ, bạn cần đưa thành đuôi -ily
Ví dụ như sau:
“The children are happy when they are playing.”
“The children are playing happily.”
Với các tính từ kết thúc bằng -ic
Khi gặp các tính từ kết thúc với đuôi -ic [khá phổ biến trong tiếng Anh], dạng trạng từ của chúng trong tiếng Anh sẽ cần thay đổi thành -ically. Ví dụ:
“They are enthusiastic students.”
“They work enthusiastically.”
Hoặc
“There are some drastic differences between these.”
“These are drastically different.”
Chú ý, trường hợp đặc biệt nhất là public – đây là ngoại lệ duy nhất với trạng từ là publicly.
Với các tính từ có kết thúc bằng -le hay -ue
Lưu ý rằng, khi gặp tính từ kết thúc bằng –le hay –ue, để chuyển qua trạng từ, chúng ta cần bỏ -e và thay thế bằng -y
Ví dụ như sau:
“He is a terrible golfer.”
“He plays golf terribly.”
“You will get what is due so long as you are true to your word.”
“It is duly noted that the defendant is truly remorseful.”
Các tình từ không có dạng trạng từ thông thường
Một số tính từ nhìn giống như trạng từ bởi vì chúng kết thúc bằng -ly nhưng thực tế chúng là tính từ [ví dụ: friendly, likey, lonely, lovey, silly, ugly]:
He was a friendly man. He told me a silly story. [Anh ta là một người đàn ông thân thiện. Anh ta kể cho tôi nghe một câu chuyện ngốc nghếch.]
Chúng ta không tạo được trạng từ từ những tính từ như vậy.
Thay vào đó, ta cần phải sử dụng một cụm từ:
He spoke in a friendly way. [Anh ta nói theo một cách thân thiện.]
Trạng từ bất quy tắc
Rất nhiều tính từ khi chuyển sang dạng trạng từ, chúng ta sẽ phải thay đổi hoàn toàn hoặc không thay đổi gì từ đó. Chúng không tuân theo bất kỳ một quy tắc nào, chúng là các trạng từ đặc biệt.
Các trạng từ đặc biệt này còn được gọi là Trạng Từ Bất Quy Tắc.
Và một trong những điều khiến rất nhiều học sinh bị điểm thấp đó là họ sử dụng sai các trạng từ đặc biệt này trong khi nói [bởi khi nói thường sẽ khó kiểm soát được các lỗi ngữ pháp nhỏ thế này.]
Một trong những mẹo để có thể sửa các lỗi này mà tôi hướng dẫn học sinh tại các lớp Online hay lớp IELTS trực tiếp tại Hà Nội , đó là ghi âm lại bài nói của bạn và chép chỉnh tả chính bài nói đó để sửa sai.
Các bạn có thể tham khảo phương pháp này vì chỉ sau khoảng 3 4 lần làm như vậy là các bạn học sinh của tôi đã có thể sửa được các lỗi này rồi.
Một số ví dụ cho các trạng từ bất quy tắc này
Trạng từ của good là well.
Hãy lưu ý bởi trạng từ của good được sử dụng rất thường xuyên, đặc biệt khi bạn dùng với từ done well.
He’s a good boss. He treats us well. [Anh ta là một ông chủ tốt. Ông ta đối xử với chúng tôi tốt.]
Nhưng ngược lại với trạng từ của good, thì dạng bất quy tắc của trạng từ của bad lại là badly. Thật là khó hiểu đúng không :D
Một ví dụ khác đó là trạng từ của Fast.
Trạng từ của fast đó chính là fast. Bạn cần phải giữ nguyên tính từ này không được phép thay đổi.
Trạng từ của fast không được thêm đuôi -ly thành fastly, và lí do dùng sai có thể là do các bạn thấy slow thì có slowly nên các bạn tự suy ra như vậy.
Một ví dụ khác cho sự phức tạp là trạng từ của hard.
Trạng từ của hard [tính từ] chính là hard [trạng từ].
Với tính từ của hard nghĩa là chăm chỉ hoặc khó khăn vất vả, thì trạng từ của nó sẽ là hard.
Tuy nhiên, cũng có tồn tại từ hardly, nhưng lại không phải là trạng từ của hard [tính từ] thông thường. Từ hardly này mang ý nghĩa là only just; almost not [chỉ một lần và thường xuyên là không xảy ra].
Chú ý: Well cũng có thể là một tính từ [Có nghĩa là ổn, không bị ốm]:
I had stomach ache last week but I’m well this week. [Tôi bị đau dạ dày tuần trước nhưng tuần này tôi ổn rồi.]
Một số tính từ và trạng từ nhìn giống nhau [ví dụ: fast, early, hard, late, daily/weekly/monthly]:
Tính từ |
Trạng từ |
It was a fast train. [Đó là một chuyến tàu nhanh.] |
He drove fast. [Anh ta lái xe nhanh.] |
He had an early breakfast. [Anh ta có một bữa sáng sớm.] |
He always eats breakfast early. [Anh ta luôn luôn ăn sáng sớm.] |
It’s hard work. [Đó mà một sự chăm chỉ làm việc.] |
They work hard. [Không phải They work hardly.]* [Họ làm việc một cách chăm chỉ.] |
There’s a late bus on Fridays. [Có một chuyến xe buýt muộn vào thứ Sáu hằng tuần.] |
We arrived late. [không phải We arrived lately.]** [Chúng tôi đến muộn.] |
*Trạng từ hardly có nghĩa là “almost not” [gần như không].
**Trạng từ lately có nghĩa là “recently” [gần đây].