Mối quan hệ giữa lạm phát với giá chứng khoán

Mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và kinh doanh thị trường chứng khoán

Lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của sản phẩm & hàng hóa và dịch vụ theo thời hạn và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó. Khi mức giá chung tăng cao, một đơn vị chức năng tiền tệ sẽ mua được ít sản phẩm & hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây, do đó lạm phát phản ánh sự suy giảm nhu cầu mua sắm trên một đơn vị chức năng tiền tệ .

Lạm phát được phân thành ba cấp : Lạm phát vừa phải, lạm phát phi mã và siêu lạm phát .

– Lạm phát vừa phải: được đặc trưng bằng giá cả tăng chậm và có thể dự đoán được. Tỷ lệ lạm phát hàng năm là một chữ số. Khi giá tương đối ổn định, mọi người tin tưởng vào đồng tiền, họ sẵn sàng giữ tiền vì nó hầu như giữ nguyên giá trị trong vòng một tháng hay một năm. Mọi người sẵn sàng làm những hợp đồng dài hạn theo giá trị tính bằng tiền vì họ tin rằng giá trị và chi phí  mua và bán sẽ không chệch đi quá xa.

– Lạm phát phi mã : tỷ lệ tăng giá trên 10 % đến

  • Mối quan hệ giữa lạm phát và thị trường chứng khoán
  • Một ví dụ chứng tỏ sự đối sánh tương quan giữa kinh doanh thị trường chứng khoán và tỷ lệ lạm phát, tất cả chúng ta hãy cùng nhìn biểu đồ của VN-Index từ năm 2002 – nay và những ảnh hưởng tác động của chỉ số CPI tới sàn chứng khoán là như thế nào. CPI năm 2008 đạt mức cao nhất, đầu tư và chứng khoán cũng tạo đỉnh và rơi vào chu kỳ luân hồi giảm sốc. 2009, lạm phát được khống chế thành công xuất sắc, CPI ở mức thấp nhất khiến cho kinh tế tài chính vĩ mô không thay đổi và sàn chứng khoán tăng lại. Năm 2011, lạm phát tăng trở lại khiến cho sàn chứng khoán liên tục giảm trở lại. Năm năm ngoái, lạm phát thấp kỷ lục, sàn chứng khoán tăng can đảm và mạnh mẽ .

    Nhìn vào mối tương quan giữa tình hình lạm phát và thị trường chứng khoán Việt Nam những năm vừa qua, có thể nhận thấy: khi lạm phát tăng ở mức độ vừa phải kết hợp với  việc cung tiền tăng mạnh và mở rộng chi tiêu của chính phủ, hệ quả sẽ khiến cho thị trường chứng khoán tăng trưởng nóng. Nếu lạm phát tăng quá cao, vượt quá tầm kiểm soát cộng với việc thắt chặt tiền tệ sẽ khiến thị trường chứng khoán suy giảm nhanh. Nếu lạm phát giảm cộng với nới lỏng chính sách tiền tệ và tài khóa thì hệ quả là thị trường chứng khoán sẽ tăng trở lại. Khi lạm phát tăng có mức độ nhưng không đến mức quá cao, cộng với chính sách tiền tệ thắt chặt thì thị trường chứng khoán sẽ đi ngang [sideway].

    Nhìn chung, lạm phát tăng cao thường được coi là tín hiệu xấu đi cho đầu tư và chứng khoán vì khiến cho ngân sách vay, chí phí nguồn vào [ nguyên vật liệu, lao động ] tăng theo, và giảm mức sống của người dân. Điều quan trọng nhất là lạm phát sẽ khiến cho tăng trưởng thu nhập kỳ vọng giảm xuống, gây áp lực đè nén cho giá CP .

    • Lạm phát trái kỳ vọng là vấn đề

    Thông qua tỷ lệ lạm phát mỗi năm, đầu tư và chứng khoán sẽ đưa ra dự báo và trải qua đó kiểm soát và điều chỉnh doanh thu kỳ vọng để thoát khỏi sức tác động ảnh hưởng của lạm phát .
    Ví dụ, nếu nhà đầu tư đặt tiềm năng tỷ suất lợi nhuận ròng 6 % / năm sau lạm phát [ gồm có cổ tức ], và mức lạm phát đang ở 2 % / năm, họ chắc như đinh sẽ mong ước tỷ suất lợi nhuận trong năm đó ít nhất 8 % .

    Nhưng nếu lạm phát đột ngột tăng từ 2% lên 4% trong một khoảng thời gian ngắn, những dữ liệu thu thập trong quá khứ cho thấy thị trường sẽ phản ứng tiêu cực.

    Đó là vì nhà đầu tư giờ đây yên cầu tỷ suất lợi nhuân cao hơn để bù đắp lại những rủi ro đáng tiếc họ phải đương đầu. Thay vì doanh thu 8 %, nhà đầu tư sẽ nâng kỳ vọng lên tối thiểu 10 % và giá CP sẽ nhiều năng lực giảm xuống .
    Để đạt được hiệu suất cao hạng mục, nhà đầu tư nên tìm hiểu và khám phá những tin tức về tình hình kinh tế tài chính quốc tế cũng như tình hình kinh tế tài chính vĩ mô để đưa ra những kế hoạch góp vốn đầu tư và quản trị rủi ro đáng tiếc tương thích cho mình .

    Ở những nơi đã vắng bóng lạm phát từ lâu, thật khó để nhớ lạm phát là gì. Ở những nơi khác, thì thật khó để quên nó đi. Ví dụ như Zimbabwe. Trong năm 2008, nước này đã phải chịu một tỷ lệ lạm phát hàng nghìn tỷ. Giá tăng gấp đôi cứ sau vài tuần, sau đó là vài ngày. Tiền giấy trở thành đồ trang trí. Một số người chuyển sang cổ phiếu như một nơi tích trữ giá trị. Một cổ phiếu được mua vào thứ Hai có thể được bán vào thứ Sáu. Sàn giao dịch chứng khoán Harare gần giống như một máy rút tiền.

    Về nguyên tắc, cổ phiếu là một hàng rào tốt chống lại lạm phát. Doanh thu kinh doanh theo sau giá tiêu dùng; và cổ phiếu phản ánh doanh thu đó. Trong một số trường hợp, chúng có thể là hàng rào duy nhất có sẵn. Ví dụ như Iran, đã có một thị trường cổ phiếu hoạt động tốt, bởi vì người dân địa phương tìm kiếm sự bảo vệ khỏi lạm phát. Các biện pháp trừng phạt làm cho việc giữ tiền ở nước ngoài trở nên nguy hiểm.

    Các nhà đầu tư nước giàu có một loại đau đầu khác. Mặc dù triển vọng trước mắt là lạm phát ở mức thấp, nhưng nó có thể sẽ tăng sau này. Nếu chuyện đó xảy ra, các trường hợp như Zimbabwe hay Iran là một chỉ dẫn tồi. Mối liên hệ giữa lạm phát và lợi nhuận cổ phiếu không đơn giản. Cổ phiếu là một hàng rào lạm phát khá tốt trong dài hạn. Nhưng trong khoảng thời gian ngắn hơn, có một mối quan hệ nghịch đảo. Lạm phát tăng có liên quan đến giá cổ phiếu giảm và ngược lại.

    Hãy bắt đầu với bằng chứng về việc chứng khoán đánh bại lạm phát trong một thời gian dài. Trong niên giám gần đây nhất về lợi nhuận đầu tư toàn cầu của Credit Suisse, một cuộc khảo sát dài, Elroy Dimson, Paul Marsh và Mike Staunton cho thấy rằng cổ phiếu toàn cầu đã mang lại trung bình 5.2% một năm trên mức lạm phát kể từ năm 1900. Bạn có thể phản biện rằng cuộc khảo sát bao gồm những nơi đã có một thời gian dài giá cổ phiếu ổn định, chẳng hạn như Anh và Mỹ. Mặc dù vậy, phát hiện chứng minh cho trực giác. Khi bạn mua thị trường cổ phiếu, bạn mua một mặt cắt ngang tài sản thực sự của một quốc gia.

    Tuy nhiên, các nhà đầu tư chứng khoán vẫn cần phải chú ý đến lạm phát. Thị trường có xu hướng đánh giá giá trị dòng tiền thấp hơn khi lạm phát tăng; và xác định một mức giá cao hơn của dòng tiền khi nó giảm. Có những lý thuyết cạnh tranh cho mối quan hệ nghịch đảo; nhiều lý thuyết từ cuối những năm 1970 và đầu những năm 1980. Một bài báo được viết bởi Franco Modigliani và Richard Cohn vào năm 1979 đã đề cập đến “ảo tưởng tiền”: lạm phát tăng dẫn đến giá cổ phiếu giảm do các nhà đầu tư nghĩ rằng họ bị giảm tài sản khi chiết khấu thu nhập trong tương lai về hiện tại bằng cách tham khảo lợi suất trái phiếu danh nghĩa cao hơn. Hệ số chiết khấu chính xác là lợi suất thực [nghĩa là không bao gồm phần bù lạm phát dự kiến]. Các lý thuyết khác cho rằng lạm phát chỉ đơn thuần là sự phản ánh của các động lượng sâu hơn làm tổn thương giá cổ phiếu: một nền kinh tế quá nóng; sự không chắc chắn tăng lên; bất ổn chính trị.

    Trong nhiều thập kỷ kể từ đó, lạm phát đã giảm dần. Cổ phiếu đã được đánh giá lại. Các nhà đầu tư đã sẵn sàng trả một mức giá cao hơn bao giờ hết cho một dòng thu nhập trong tương lai. Bạn có thể giải thích điều này với hiệu ứng Modigliani-Cohn ngược, vì lợi suất trái phiếu danh nghĩa cũng đã giảm. Nhưng như vậy cũng cần nói tới lợi suất trái phiếu thực dài hạn. Tỷ lệ lãi suất thực cần thiết để giữ lạm phát ổn định là thấp hơn.

    Bây giờ đến phần đau đầu. Phần lớn, thị trường tài chính phản ánh quan điểm rằng lạm phát sẽ vẫn ở mức thấp. Lợi suất trái phiếu danh nghĩa là âm ở phần lớn châu Âu và hiếm khi dương ở Mỹ. Trong thị trường chứng khoán, đã có một sự chia rẽ mạnh mẽ. Các công ty làm tốt trong môi trường thiểu phát [công nghệ, hàng hóa có thương hiệu] rất đắt đỏ; các doanh nghiệp có thể làm tốt hơn trong môi trường lạm phát [hàng hóa, bất động sản và ngân hàng] nhìn chung đã bị tụt lại phía sau. Triển vọng thực sự trước mắt là thừa cung. Tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ là gần 15%. Lạm phát đã giảm.

    Tuy nhiên, xa hơn, triển vọng cho lạm phát là ảo diệu hơn. Không thiếu các chuyên gia nói rằng nó sắp tăng lên. Họ có lý do để tin vào điều đó.

    Toàn cầu hóa, một lý do chính cho sự suy giảm lạm phát, đang đảo ngược. Các công ty lớn có khả năng đi ra từ cuộc khủng hoảng với sức mạnh kiểm soát giá nhiều hơn. Sự gia tăng của chủ nghĩa dân túy ở các nước giàu khó có thể hòa hoãn với lạm phát thấp vô tận. Kích thích tài khóa được ủng hộ. Nợ chính phủ càng chồng chất, cám dỗ cố gắng thổi phồng lạm phát [để giảm nợ thực] càng lớn.

    Đối với tất cả các yếu tố như vậy, không rõ liệu tốc độ và mức độ lạm phát có thể tăng lên bao nhiêu. Lạm phát tăng nhẹ thậm chí có thể tốt cho giá cổ phiếu, đặc biệt là ở châu Âu, nơi áp lực nghiêng về phía các cổ phiếu theo chu kỳ bị tổn thương nhiều nhất bởi lạm phát thấp quá mức. Nhưng thật ngu ngốc khi tin rằng lạm phát sẽ khiến danh mục đầu tư chứng khoán của bạn không bị ảnh hưởng. Và thật quá dễ dàng để quên đi những thiệt hại mà nó có thể gây ra.

    Lạm phát là sự tăng mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ. Vậy lạm phát và chứng khoán có mối quan hệ gì? Vì sao lạm phát tăng cao sẽ ảnh hưởng xấu đến thị trường? Hãy tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

    Lạm phát là gì?

    Lạm phát chính là sự gia tăng đồng loạt mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ. Có nghĩa là theo thời gian, tiền tiền sẽ bị mất một lượng giá trị nhất định. Cùng một số tiền ta có thể sẽ chỉ mua được số lượng hàng hóa giảm hơn so với trước đó. 

    Xem ví dụ này để hiểu rõ hơn nhé.

    Năm 2015, bạn lấy 100 nghìn đồng và bạn mua được 10 ổ bánh mì. Đến năm 2021, bạn cũng lấy 100 nghìn đồng, nhưng chỉ mua được 4 ổ bánh mì với chất lượng tương tự. Có thế thấy, chỉ sau 6 năm mà lạm phát đã tăng lên đáng kể, làm cho giá trị tiền tệ mất giá nghiêm trọng.

    Có 3 mức độ thường thấy của lạm phát:

    – Tự nhiên: từ 0 đến 10%.

    – Phi mã: từ 10% đến 1000%. 

    – Siêu lạm phát: từ trên 1000%

    Thông thường, mức lạm phát được kỳ vọng sẽ rơi khoảng 5% mỗi năm.

    Vì sao lạm phát tăng luôn là một tin xấu cho thị trường?

    Lạm phát và chứng khoán có mối quan hệ gì? Vì sao lạm phát luôn được xem là một tin xấu đối với thị trường chứng khoán?

    Nhiều chuyên gia tài chính cho rằng: Lạm phát tăng cao sẽ là tín hiệu xấu đối với thị trường chứng khoán. Bởi vì, lạm phát tăng sẽ khiến cho chi phí cũng tăng lên. Cụ thể, chi phí vay [lãi vay tăng lên]; chi phí sản xuất cũng tăng lên [do chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công tăng lên…]. Từ đó, mức sống của người dân cũng thay đổi theo và theo chiều hướng xấu. Bên cạnh đó, lạm phát tăng cao còn làm cho sự tăng trưởng thu nhập kỳ vọng của nhà đầu tư giảm xuống, vô tình tạo áp lực đến giá cổ phiếu… Những điều này đã tác động không nhỏ đến thị trường chứng khoán.

    Ví dụ cụ thể như sau: Ban đầu, bạn đặt mục tiêu tỷ suất lợi nhuận là 10%/năm và mức lạm phát đang là 4%/năm. Từ đó, lợi suất thực nhận trong năm sẽ là 6%/năm. Tuy nhiên, đột ngột lạm phát trong năm tăng lên 6%/năm. Trong khi tỷ suất lợi nhuận không thay đổi. Điều đó đồng nghĩa: lợi suất thực nhận của bạn chỉ còn 4%/năm.

    Mối quan hệ giữa lạm phát và chứng khoán là gì trên thị trường?

    Trên thực tế, lạm phát không hẳn hoàn toàn xấu đối với thị trường chứng khoán. Lạm phát và chứng khoán sẽ có mối quan hệ vừa tiêu cực và vừa tích cực ở một số mặt cụ thể.

    Về tác động tiêu cực giữa lạm phát và chứng khoán

    Các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán có xu hướng phản ứng tiêu cực khi lạm phát tăng cao. Mức độ phản ứng sẽ khác nhau tùy theo từng thời điểm tăng trưởng của nền kinh tế. 

    Khi nền kinh tế đang giảm tốc thì đồng thời doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm xuống. Lúc này dù có lạm phát xảy ra thì cũng chẳng ai quan tâm. Còn ngược lại, khi nền kinh tế đang tăng trưởng mạnh mẽ, chắc chắn doanh thu và lợi nhuận đang ở đỉnh cao. Nếu lúc này tình trạng lạm phát tăng lên sẽ ảnh hưởng nhiều mặt.

    Bên cạnh đó, tác động của lạm phát đối với thị trường chứng khoán cũng sẽ khác nhau tùy lĩnh vực ngành nghề. Kỳ vọng lợi nhuận cũng sẽ khác nhau. Ví dụ như: Bạn sở hữu cổ phiếu công ty A, kỳ vọng mỗi năm sẽ tăng trưởng 100 triệu trong 10 năm. Và công ty B, tăng trưởng hàng năm khác nhau, năm 1 tăng 5 triệu, năm 2 tăng 10 triệu, năm 3 tăng 20 triệu… và cứ thế trong 10 năm sẽ thu về 100 triệu.

    Tác động tích cực của lạm phát và chứng khoán

    Mối quan hệ giữa lạm phát và chứng khoán cũng không hẳn đều mang đến tác động xấu, đôi khi nó cũng tạo ra sự tích cực ở một mặt nào đó. Trong một số trường hợp, lạm phát còn làm cho tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống đáng kể.

    Chuyên gia Swedroe cho rằng: Lạm phát nếu nhìn theo một chiều hướng khác đó cũng chính là sự tăng trưởng của nền kinh tế. Khi đó, các doanh nghiệp có thể nâng lên giá bán hàng hóa và dịch vụ của mình. Đồng thời, tiền lương nhân công cũng tăng lên. Từ đó, chất lượng người lao động cũng tăng lên đáng kể.

    Còn theo bà Zucchi: Việc mua các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán cũng có thể là biện pháp hữu hiệu chống lại lạm phát. Khi đó, doanh thu và lợi nhuận cũng tăng theo sự tăng trưởng của nền kinh tế. Và sau một thời gian nó sẽ có sự điều chỉnh phù hợp trở lại.

    Đầu tư gì trong thời điểm này để đạt hiệu quả cao nhất?

    Trong thời điểm lạm phát tăng cao, các nhà đầu tư thường có xu hướng chuyển dần nguồn vốn của mình sang trái phiếu. Bởi vì lúc này, lãi suất trái phiếu sẽ tăng lên do chính phủ điều chỉnh lãi suất. 

    Mức lãi suất trái phiếu doanh nghiệp hiện tại lên đến 12%/năm. Mức lãi khá hấp dẫn và an toàn để nắm giữ trong dài hạn. Bên cạnh đó, đây là mức lợi nhuận cố định và không đổi, mang đến sự an toàn tuyệt đối cho nhà đầu tư.

    Lời kết

    Bài viết đã làm rõ mối quan hệ giữa lạm phát và chứng khoán. Hy vọng đã mang đến cho bạn những thông tin hữu ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để có cho mình những kiến thức thú vị về đầu tư nhé. Xin chào và hẹn gặp lại ở những bài viết tiếp theo.

    >>>> CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT:
    Lạm phát nên đầu tư gì? Đầu tư gì trong bối cảnh nhạy cảm này
    Hướng dẫn giao dịch chứng khoán phái sinh cho người mới bắt đầu
    Lạm phát là gì? Lãi suất, lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ gì?

    Xem thêm thông tin đầu tư tại đây

    Video liên quan

    Chủ Đề