Lấy ví dụ vì phẩm chuẩn mực tiếng Việt

Tieát 5: I. Sự trong sáng của tiếng Việt:Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi tham gia chat, blog, các diễn đàn, SMS… “Mấy bạn jui je nge"1. Tiếng Việt có tính chuẩn mực và có các qui tắc chặt chẽ trong phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, tạo văn bản: I. Sự trong sáng của tiếng Việt:Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt cần nắm vững 4 chuẩn: Ngữ âm, chữ viết Từ ngữ Câu Văn bảna. Tiếng Việt có tính chuẩn mực và có các qui tắc chặt chẽ trong phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, tạo văn bản: CẤU TẠOTIẾNG VIỆTPHỤ ÂM[Đầu, cuối]NGUYÊN ÂM THANH ĐIỆU a.1 Chuẩn phát âm, chữ viết: - Phát âm không chuẩn hoặc không phân biệt được các phụ âm, nguyên âm : + c / k, d / gi, ch / tr, l / n, v / qu, s / x, i / y, … + âu / ôi, ôi / oai, i / uy, … Ví dụ: ĐÚNGSAIcon / dì / chung/nón / vẻ vang … , khu vườn, đi về,, … kon / gì / trung /lón / vẽ quan … , khu giường,đi ghề, … - Viết hoa không đúng qui tắc chính tả tiếng Việt. Ví dụ:ĐÚNG SAILê Lợi / Chủ tòch / Trần Trung Hiếu /Nhân dân Việt Nam/Hội Chữ thập đỏLê lợi / Chủ Tòch/ Trần trung Hiếu /Nhân dân Việt nam/Hội chữ thập đỏ a.2. Dùng câu Không phân biệt được các thành phần phụ của câu. Ví dụ: Nhầm trạng ngữ = khởi ngữ = phụ chú = hô ngữ = tình thái, …- Không đặt câu đúng ngữ pháp.- Không tạo được những câu văn chuẩn, hay.1. Miền Trung bò lũ lụt. 2. Chính anh, mà không phải tôi, đã nói như thế.3. Cơn bão làm sập nhà cửa, cuốn phăng tất cả.4. Trên bầu trời, từng áng mây trôi nhẹ. b.Không phủ nhận những sự chuyển đổi linh hoạt và sáng tạo, miễn cái mới phù hợp với quy tắc chung. Vd: Gì sâu bằng những trưa hiu quạnh. Nắng xuống trời lên sâu chót vót 2. Tiếng Việt không chấp nhận sự pha tạp, lai căng:Ví dụ: + “Các oppa Brazin năm nay đá tệ thật, ai đời phong độ wonderful mấy hôm lại để mất, lại còn thêm cú đánh đầu phản lưới nhà nữa chứ. Thật là thất vọng quá đi!” + “Đội tuyển Italia phát ngôn thật là shock. Ai đời lại tự tin trong khi manners của đội tuyển thì very bad như thế. Thật hết love nổi.” 3. Tiếng Việt thể hiện văn hóa, lòch sự trong lời nói:Ví dụ: + “ Bây giờ mận mới hỏi đào, Vườn hồng đã có ai vào hay chưa Mận hỏi thì đào xin thưa, Vườn hồng lắm lối nhưng chưa ai vào.” [Ca dao] + “ Tiếc thay một đóa trà mi, Con ong đã tỏ đường đi lối về. ” [Nguyễn Du] II.Luyện tập: 1. Phân tích tính chuẩn xác trong việc sử dụng từ ngữ của Nguyễn Du và Hoài Thanh:Kim Trọng : rất mực chung tìnhThúy Vân : cô em gái ngoan Hoạn Thư : người đàn bà bản lónh khác thường, biết điều mà cay nghiệtThúc Sinh : sợ vợTừ Hải : chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao lạTú Bà : màu da “nhờn nhợt”Mã Giám Sinh : “mày râu nhẵn nhụi”Sở Khanh : chải chuốt dòu dàngBạc Bà, Bạc Hạnh : miệng thề “xoen xoét” 2. Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng sông vừa trôi chảy, vừa phải tiếp nhận – dọc đường đi của mình – những dòng nước khác… Dòng ngôn ngữ cũng vậy – một mặt nó phải giữ gìn bản sắc cố hữu của dân tộc, nhưng nó không được phép gạt bỏ, từ chối những gì mà thời đại đem lại. [CLV] 3 Dùng “Microsoft" -> tên công ti “cocoruder” -> danh từ tự xưng - Có thể chuyển các từ “file, hacker” sang tiếng Việt với nghóa tương đương là “tệp tin, kẻ đột nhập trái phép hệ thống máy tính”.

Mobitool sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 12: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, vô cùng hữu ích.

=>> Tai về bài soạn của học sinh trường chuyên Lê Hồng Phong

Nhằm giúp các em hiểu rõ hơn về Tiếng Việt cũng như nắm được cách vận dụng chữ Quốc ngữ một các tốt nhất, Soạn bài Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt sẽ đưa ra hệ thống hợp lý, đủ ý cũng như giải đáp các câu hỏi trong trang 33, 34 SGK Ngữ Văn 12

Hy vọng có thể giúp cho các bạn học sinh lớp 12 khi tìm hiểu chuẩn bị bài của mình. Mời tham khảo nội dung chi tiết dưới đây.

Sự trong sáng của tiếng Việt được biểu hiện qua một số phương diện cơ bản sau:

1. Tiếng Việt có hệ thống chuẩn mực, quy tắc chung về phát âm, chữ viết, về dùng từ, đặt câu, về cấu tạo lời nói, bài văn…

– Những chuẩn mực, quy tắc đó là cơ sở cho việc thể hiện rõ ràng, mạch lạc nội dung tư tưởng, tình cảm của mỗi người và cho việc lĩnh hội được đầy đủ, chính xác những nội dung truyền đạt của người khác.

– Sự trong sáng của tiếng Việt trước hết bộc lộ ở chính hệ thống các chuẩn mực và quy tắc chung, ở sự tuân thủ các chuẩn mực và quy tắc đó. Nói hoặc viết đúng chuẩn mực, đúng quy tắc của tiếng Việt sẽ đảm bảo được sự trong sáng của lời nói. Ngược lại, nói hoặc biết sai quy tắc, sai chuẩn mực là không trong sáng.

2. Sự trong sáng không dung nạp tạp chất

– Sự trong sáng của tiếng Việt không cho phép pha tạp, lai căng, nghĩa là không cho phép sử dụng tùy tiện, không cần thiết những yếu tố của ngôn ngữ khác.

– Tuy nhiên, nếu trong tiếng Việt không có yếu tố nào đó để biểu hiện thì có thể vay mượn từ tiếng nước ngoài. Sự vay mượn như thế thường diễn ra ở mọi ngôn ngữ và là cần thiết vì nó làm phong phú cho từng ngôn ngữ.

3. Sự trong sáng của tiếng Việt còn được biểu hiện ở tính văn hóa, lịch sự của lời nói. Nói năng thô tục, thiếu văn hóa, bất lịch sự tức là làm cho tiếng Việt mất đi vẻ trong sáng vốn có của nó.

Tổng kết: Sự trong sáng là một phẩm chất của tiếng Việt. Phẩm chất đó được biểu hiện ở những phương diện chủ yếu như: tính chuẩn mực, có quy tắc của tiếng Việt; sự không lai căng, pha tạp và tính lịch sự, văn hóa trong lời nói.

Câu 1. Phân tích tính chuẩn xác trong việc sử dụng từ ngữ của Hoài Thanh và Nguyễn Du khi chỉ ra nét tiêu biểu về diện mạo/tính cách các nhân vật trong truyện Kiều.

– Kim Trọng:

  • Từ ngữ miêu tả: rất mực chung tình
  • Đặc điểm nhân vật: Chung tình với Thúy Kiều [Đau đớn khi biết Kiều bán mình chuộc cha, Tuy kết duyên cùng Thúy Vân nhưng vẫn nhớ đến Kiều…]

– Thúy Vân

  • Từ ngữ miêu tả: cô em gái ngoan
  • Đặc điểm nhân vật: hiền lành, ngoan ngoãn [chấp nhận thay chị trả mối duyên với Kim Trọng]

– Hoạn Thư:

  • Từ ngữ miêu tả: biết điều mà cay nghiệt
  • Đặc điểm nhân vật: độc ác, cay nghiệt [đánh ghen và trừng phạt Thúy Kiều, biện giải thông minh trong cuộc báo ân báo oán]

– Thúc Sinh:

  • Từ ngữ miêu tả: sợ vợ
  • Đặc điểm nhân vật: khi thấy Thúy Kiều bị hành hạ nhưng chỉ biết đứng nhìn.

– Từ Hải:

  • Từ ngữ miêu tả: chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao lạ.
  • Đặc điểm nhân vật: thời gian xuất hiện ngắn ngủi, giúp Kiều báo ân báo oán.

– Tú Bà

  • Từ ngữ miêu tả: Màu da “nhờn nhợt”
  • Đặc điểm nhân vật: Cho thấy thể xác nhơ nhớp do sống lâu bằng nghề bán phấn buôn hương.

– Mã Giám Sinh

  • Từ ngữ miêu tả: Bộ mặt “mày râu nhẵn nhụi”
  • Đặc điểm nhân vật: Cho thấy bộ dạng của kẻ lừa đảo

– Sở Khanh

  • Từ ngữ miêu tả: “chải chuốt”, “dịu dàng”
  • Đặc điểm nhân vật: Cho thấy hình thức trau chuốt, giả tạo để lừa gạt các cô gái.

– Bạc Bà, Bạc Hạnh

  • Từ ngữ miêu tả: cái miệng thề “xoen xoét”
  • Đặc điểm nhân vật: Cho thấy đó là kẻ chuyên dối trá, lọc lừa.

Câu 2. Đoạn văn sau của Chế Lan Viên đã bị lược bỏ các dấu câu. Hãy đặt các dấu câu cần thiết vào vị trí thích hợp để đảm bảo sự trong sáng của đoạn văn.

Gợi ý:

Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng sông vừa trôi chảy, vừa phải tiếp nhận dọc đường đi của mình những dòng nước khác. Dòng ngôn ngữ cũng vậy, một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc nhưng nó không được phép gạt bỏ, từ chối những gì mà thời đại đem lại.

Câu 3. Nhận xét về việc dùng từ nước ngoài trong trường hợp sau. Hãy thay những từ ngữ mà anh [chị] cho là lạm dụng bằng từ ngữ tiếng Việt tương ứng.

– Trong đoạn văn sau, từ nước ngoài được sử dụng một cách lạm dụng, mất đi sự trong sáng của tiếng Việt.

– Sửa lại:

  • file: tập tin
  • hacker: tin tặc

Mobitool sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 12: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, vô cùng hữu ích.

Hy vọng có thể giúp cho các bạn học sinh lớp 12 khi tìm hiểu chuẩn bị bài của mình. Mời tham khảo nội dung chi tiết dưới đây.

Sự trong sáng của tiếng Việt được biểu hiện qua một số phương diện cơ bản sau:

1. Tiếng Việt có hệ thống chuẩn mực, quy tắc chung về phát âm, chữ viết, về dùng từ, đặt câu, về cấu tạo lời nói, bài văn…

– Những chuẩn mực, quy tắc đó là cơ sở cho việc thể hiện rõ ràng, mạch lạc nội dung tư tưởng, tình cảm của mỗi người và cho việc lĩnh hội được đầy đủ, chính xác những nội dung truyền đạt của người khác.

– Sự trong sáng của tiếng Việt trước hết bộc lộ ở chính hệ thống các chuẩn mực và quy tắc chung, ở sự tuân thủ các chuẩn mực và quy tắc đó. Nói hoặc viết đúng chuẩn mực, đúng quy tắc của tiếng Việt sẽ đảm bảo được sự trong sáng của lời nói. Ngược lại, nói hoặc biết sai quy tắc, sai chuẩn mực là không trong sáng.

2. Sự trong sáng không dung nạp tạp chất

– Sự trong sáng của tiếng Việt không cho phép pha tạp, lai căng, nghĩa là không cho phép sử dụng tùy tiện, không cần thiết những yếu tố của ngôn ngữ khác.

– Tuy nhiên, nếu trong tiếng Việt không có yếu tố nào đó để biểu hiện thì có thể vay mượn từ tiếng nước ngoài. Sự vay mượn như thế thường diễn ra ở mọi ngôn ngữ và là cần thiết vì nó làm phong phú cho từng ngôn ngữ.

3. Sự trong sáng của tiếng Việt còn được biểu hiện ở tính văn hóa, lịch sự của lời nói. Nói năng thô tục, thiếu văn hóa, bất lịch sự tức là làm cho tiếng Việt mất đi vẻ trong sáng vốn có của nó.

Tổng kết: Sự trong sáng là một phẩm chất của tiếng Việt. Phẩm chất đó được biểu hiện ở những phương diện chủ yếu như: tính chuẩn mực, có quy tắc của tiếng Việt; sự không lai căng, pha tạp và tính lịch sự, văn hóa trong lời nói.

Câu 1. Phân tích tính chuẩn xác trong việc sử dụng từ ngữ của Hoài Thanh và Nguyễn Du khi chỉ ra nét tiêu biểu về diện mạo/tính cách các nhân vật trong truyện Kiều.

– Kim Trọng:

  • Từ ngữ miêu tả: rất mực chung tình
  • Đặc điểm nhân vật: Chung tình với Thúy Kiều [Đau đớn khi biết Kiều bán mình chuộc cha, Tuy kết duyên cùng Thúy Vân nhưng vẫn nhớ đến Kiều…]

– Thúy Vân

  • Từ ngữ miêu tả: cô em gái ngoan
  • Đặc điểm nhân vật: hiền lành, ngoan ngoãn [chấp nhận thay chị trả mối duyên với Kim Trọng]

– Hoạn Thư:

  • Từ ngữ miêu tả: biết điều mà cay nghiệt
  • Đặc điểm nhân vật: độc ác, cay nghiệt [đánh ghen và trừng phạt Thúy Kiều, biện giải thông minh trong cuộc báo ân báo oán]

– Thúc Sinh:

  • Từ ngữ miêu tả: sợ vợ
  • Đặc điểm nhân vật: khi thấy Thúy Kiều bị hành hạ nhưng chỉ biết đứng nhìn.

– Từ Hải:

  • Từ ngữ miêu tả: chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao lạ.
  • Đặc điểm nhân vật: thời gian xuất hiện ngắn ngủi, giúp Kiều báo ân báo oán.

– Tú Bà

  • Từ ngữ miêu tả: Màu da “nhờn nhợt”
  • Đặc điểm nhân vật: Cho thấy thể xác nhơ nhớp do sống lâu bằng nghề bán phấn buôn hương.

– Mã Giám Sinh

  • Từ ngữ miêu tả: Bộ mặt “mày râu nhẵn nhụi”
  • Đặc điểm nhân vật: Cho thấy bộ dạng của kẻ lừa đảo

– Sở Khanh

  • Từ ngữ miêu tả: “chải chuốt”, “dịu dàng”
  • Đặc điểm nhân vật: Cho thấy hình thức trau chuốt, giả tạo để lừa gạt các cô gái.

– Bạc Bà, Bạc Hạnh

  • Từ ngữ miêu tả: cái miệng thề “xoen xoét”
  • Đặc điểm nhân vật: Cho thấy đó là kẻ chuyên dối trá, lọc lừa.

Câu 2. Đoạn văn sau của Chế Lan Viên đã bị lược bỏ các dấu câu. Hãy đặt các dấu câu cần thiết vào vị trí thích hợp để đảm bảo sự trong sáng của đoạn văn.

Gợi ý:

Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng sông vừa trôi chảy, vừa phải tiếp nhận dọc đường đi của mình những dòng nước khác. Dòng ngôn ngữ cũng vậy, một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc nhưng nó không được phép gạt bỏ, từ chối những gì mà thời đại đem lại.

Câu 3. Nhận xét về việc dùng từ nước ngoài trong trường hợp sau. Hãy thay những từ ngữ mà anh [chị] cho là lạm dụng bằng từ ngữ tiếng Việt tương ứng.

– Trong đoạn văn sau, từ nước ngoài được sử dụng một cách lạm dụng, mất đi sự trong sáng của tiếng Việt.

– Sửa lại:

Từu kháo tìm kiếm : giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt, soạn bài giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt, soạn văn giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt, giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt tiếp theo, giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt [tiếp theo], soạn giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt, soạn bài giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt tiếp theo, giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt lớp 12, giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt violet, giáo án giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt, giu gin su trong sang cua tieng viet, soạn văn 12 giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt, giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt ngữ văn 12, trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt, nghị luận giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt, tác phẩm giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt, soạn văn 12 giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt [tiếp theo], đọc hiểu giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt, nhiệm vụ của học sinh trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt, soạn giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt 12, giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt phạm văn đồng, bài giảng giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt, văn 12 giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt, phát biểu tại hội thảo khoa học quốc gia về việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt, luyện tập giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt, trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt ở giới trẻ hiện nay, soạn giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt tiếp, soan van giu gin su trong sang cua tieng viet, nhiệm vụ của người học sinh trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt, gìn giữ sự trong sáng của tiếng việt, soạn giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt tiếp theo, soạn văn giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt tiếp theo, giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt là gì, ngữ văn 12 giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt, dàn ý giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt, làm thế nào để giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt, giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt ngữ văn 12 violet, bai giang giu gin su trong sang cua tieng viet, trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt của giới trẻ hiện nay, bài soạn giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt, bài giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt, giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt giáo án, giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt tiết 2, soạn văn 12 bài giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt, gìn giữ sự trong sáng của tiếng việt lớp 12, soan bai giu gin su trong sang cua tieng viet, soạn giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt tt, suy nghĩ về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt ở giới trẻ hiện nay, nghị luận về giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt, hãy giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt

Video liên quan

Chủ Đề