Lập luận trong văn học là gì

Lập luận trong bài văn nghị luận là gì?

A. Là ý kiến thể hiện tư tưởng quan điểm của người nói hoặc người viết .

B. Là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm.

C. Là nêu cảm xúc,suy nghĩ của người đọc sau khi cảm nhận tác phẩm .

D. Là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm.

Đáp án chính xác

Xem lời giải

Lập luận là gì?

Lập luận là hoạt động sử dụng ngôn từ bằng công cụ ngôn ngữ, người nói hoặc viết đưa ra những lý lẽ, dẫn chứng để người nghe hoặc đọc đến một kết luận khẳng định hoặc phủ định [một vấn đề nào đó] mà người nói hoặc viết muốn đạt tới.

Mục lục bài viết

  • Lập luận là gì?
  • Lập luận của luật sư là gì?
  • Mục đích của lập luận?
  • Các công cụ lập luận?
  • Một số phương pháp lập luận phổ biến?

Mục lục bài viết

  • Lập luận là gì?
  • Lập luận của luật sư là gì?
  • Mục đích của lập luận?
  • Các công cụ lập luận?
  • Một số phương pháp lập luận phổ biến?

Bảo vệ chính kiến và quan điểm của mình là một trong những điều mà mỗi người làm luật cần phải làm trong quá trình hành nghề của mình. Để bảo vệ được quan điểm trong vụ án thì mỗi luật sư cần phải có lập luận chặt chẽ. Vậy Lập luận là gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau đây.

1. Phương pháp loại suy/ so sánh

Đây là phương pháp sử dụng đến sự so sánh từ hai đến nhiều đối tượng để tìm ra thuộc tính giống nhau. Và dựa vào sự tương quan đó để đưa ra kết luận.

Một ví dụ để các bạn dễ hiểu hơn về phương pháp này. So sánh về chức năng của các loài cây. Ví dụ như mía là loài cây có thể dự trữ đường giống như củ cải. Suy rộng ra, sự so sánh này có nghĩa là các loài thực vật cũng có trong mình cơ chế dự trữ đường.

2. Phương pháp ngụy biện

Phương pháp ngụy biện xuất phát từ một thực tế hiển nhiên nào đó, và rồi suy luận ra những kết luận chủ quan để bác bỏ ý kiến của đối phương.

Ví dụ như: Cái bàn được làm từ gỗ, cái ghế được làm từ gỗ, tuy nhiên không phải chỉ có gỗ mới làm được ra những cái bàn, cái ghế. Và kết luận như trên là một phần của phương pháp ngụy biện.

Soạn bài Lập luận trong văn nghị luận

I - Khái niệm về lập luận tỏng bài văn nghị luận

Hãy đọc đoạn văn lập luận sau đây và trả lời câu hỏi :

Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xét thời thế mà thôi. Được thời có thế thì biến mất làm còn, hóa nhỏ thành lớn. Mất thời không thế thì mạnh quay thành yếu, yên chuyển làm nguy, chỉ như khoảng trở bàn tay mà thôi. Nay các ông không rõ thời thế, lại trang sức bằng những lời dối trá, thế chẳng phải là kẻ thất phu hèn kém ư ? Sao đủ để cùng nói việc binh được.

a]Kết luận [mục đích] của lập luận là gì ?

b]Để dẫn tới kết luận đó, tác giả đã đưa ra những lí lẽ hoặc dẫn chứng [luận cứ] nào ?

c]Hãy cho biết thế nào là một lập luận.

II - Cách xây dựng lập luận

Văn nghị luận nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó. Muốn vậy, người viết phải biết trình bày ý kiến của mình và đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục, nghĩa là phải biết lập luận. Thông thường, để xây dựng một lập luận, người viết phải xác định được luận điểm chính xác, minh bạch; tìm các luận cứ thuyết phục và biết vận dụng các phương pháp lập luận hợp lí.

1.Xác định luận điểm [trang 110 - SGK Ngữ văn 10 tập 2]

a]Bài văn nghị luận trên bàn về vấn đề gì ? Quan điểm của tác giả về vấn đề đó như thế nào ?

b]Bài văn có bao nhiêu luận điểm ? Tìm các luận điểm đó.

2.Tìm luận cứ

Để làm sáng tỏ cho luận điểm, làm cho người đọc hiểu, tin vào tính đúng đắn của nó, người viết phải đưa ra các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục, tức là tìm các luận cứ cho luận điểm. Đọc lại đoạn văn lập luận ở mục I, văn bản Chữ ta ở mục II và thực hiện các nhiệm vụ dưới đây :

a]Tìm các luận cứ cho mỗi luận điểm.

b]Cho biết đâu là luận cứ lí lẽ, đâu là bằng chứng thực tế.

3.Lựa chọn phương pháp lập luận

Để lập luận thuyết phục và chặt chẽ, người lập luận còn phải biết áp dụng các phương pháp lập luận hợp lí. Phương pháp lập luận là cách thức lựa chọn, sắp xếp luận điểm, luận cứ sao cho lập luận chặt chẽ và thuyết phục.

a]Hãy đoc lại hai ngữ liệu trên, xác định và phân tích các phương pháp lập luận được vận dụng.

b]Kể thêm một số phương pháp lập luận thường được sử dụng trong văn bản nghị luận.

III - Luyện tập

1.Tìm và phân tích các luận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận trong đoạn trích ở bài Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX [Ngữ văn 10, tập một, tr.109] sau đây :

Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại cũng rất phong phú, đa dạng, biểu hiện ở lòng thương người; lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người; khẳng định, đề cao con người về các mặt phẩm chất, tài năng, những khát vọng chân chính như khát vọng về quyền sống, quyền hạnh phúc, quyền tự do, khát vọng về công lí, chính nghĩa; đề cao những quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp giữa người với người.

Có thể thấy những biểu hiện của chủ nghĩa nhân đạo nói trên quá các tác phẩm văn học Phật giáo thời Lí [“Cáo bệnh, bảo mọi người” của Mãn Giác, “Tỏ lòng” của Không Lộ,…], sáng tác của Nguyễn Trãi [“Đại cáo bình Ngô”, “Tùng”, “Cảnh ngày hè”,…], Nguyễn Bỉnh Khiêm [“Ghét chuột”, “Nhàn”,…], Nguyễn Dữ [“Chuyện người con gái Nam Xương”, “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên”,…]. Cảm hứng nhân đạo đặc biệt nổi bật ở các tác phẩm thuộc giai đoạn văn học thế kỉ XVIII – giữa thế kỉ XIX như “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm khúc”, thơ Hồ Xuân Hương [“Bánh trôi nước”, “Mời trầu”, chùm thơ “Tự tình”], “Truyện Kiều của Nguyễn Du, “Truyện Lục Vân Tiên” của Nguyễn Đình Chiểu,…

2.Hãy tìm luận cứ làm sáng tỏ luận điểm sau :

a]Đọc sách đem lại cho ta nhiều điều bổ ích.

b]Môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề.

c]Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng.

3.Chọn một trong các lập luận vừa xây dựng ở bài tập 2 để viết thành một đoạn văn.

Lời giải:

I - Khái niệm về lập luận tỏng bài văn nghị luận [trang 109 - SGK Ngữ văn 10 tập 2]

Hãy đọc đoạn văn lập luận sau đây và trả lời câu hỏi :

Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xét thời thế mà thôi. Được thời có thế thì biến mất làm còn, hóa nhỏ thành lớn. Mất thời không thế thì mạnh quay thành yếu, yên chuyển làm nguy, chỉ như khoảng trở bàn tay mà thôi. Nay các ông không rõ thời thế, lại trang sức bằng những lời dối trá, thế chẳng phải là kẻ thất phu hèn kém ư ? Sao đủ để cùng nói việc binh được.

Trả lời :

a]Kết luận [mục đích] của lập luận là chỉ ra cho giặc thấy nếu không hiểu thời thế, lại dối trá [kẻ thất phu hèn kém] thì không thể cùng nói việc bình được.

b]Lí lẽ, dẫn chứng tác giả đưa ra là :

+Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xét thời thế.

+Được thời có thế thì biến mất làm còn, hóa nhỏ thành lớn.

+ Mất thời không thế thì mạnh quay thành yếu, yên thành nguy.

Kết luận: bọn Vương Thông không hiểu thời thế, lại dối trá nên chỉ là “kẻ thất phu hèn kém”, cầm chắc sẽ phải nhận thất bại về sau.

c]Lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người nghe [đọc] đến một kết luận nào đó mà người nói [viết] muốn đạt tới.

II - Cách xây dựng lập luận

Văn nghị luận nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó. Muốn vậy, người viết phải biết trình bày ý kiến của mình và đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục, nghĩa là phải biết lập luận. Thông thường, để xây dựng một lập luận, người viết phải xác định được luận điểm chính xác, minh bạch; tìm các luận cứ thuyết phục và biết vận dụng các phương pháp lập luận hợp lí.

Câu 1 trang 110 - SGK Ngữ văn 10 tập 2 :Xác định luận điểm [trang 110 - SGK Ngữ văn 10 tập 2]

Trả lời :

a]Bài văn nghị luận của Hữu Thọ bàn về vấn đề: giữ gìn bản sắc văn hóa ngôn ngữ trong thời kì mở cửa. Viết bài này tác giả có ý phê phán hiện tượng sử dụng tiếng nước ngoài khá bừa bãi và không hợp lí ở nước ta [trong các biển hiệu quảng cáo và trên khá nhiều mặt báo].

b]Các luận điểm :

-Tiếng nước ngoài [tiếng Anh] đang lấn lướt tiếng Việt trong các bảng hiệu, biển quảng cáo ở nước ta.

-Một số trường hợp tiếng nước ngoài được đưa vào báo chí một cách ko cần thiết, gây thiệt thòi cho người đọc.

Câu 2 trang 110 - SGK Ngữ văn 10 tập 2 :Tìm luận cứ

Để làm sáng tỏ cho luận điểm, làm cho người đọc hiểu, tin vào tính đúng đắn của nó, người viết phải đưa ra các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục, tức là tìm các luận cứ cho luận điểm. Đọc lại đoạn văn lập luận ở mục I, văn bản Chữ ta ở mục II và thực hiện các nhiệm vụ dưới đây :

Trả lời :

- Luận điểm 1 : Tiếng nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, đang lấn lướt tiếng Việt trong các bảng hiệu, biển quảng cáo ở nước ta.m

+Chữ nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, nếu có thì viết nhỏ đặt dưới chữ Triều Tiên to hơn ở phía trên.

+Đi đâu, nhìn đâu cũng thấy nổi bật những bảng hiệu chữ Triều Tiên.

+Trong khi đó thì ở một vài thành phố của ta nhìn vào đâu cũng thấy tiếng Anh, có bảng hiệu của các cơ sở của ta hẳn hoi mà chữ nước ngoài lại lớn hơn cả chữ Việt, có lúc ngỡ ngàng tưởng như mình lạc sang một nước khác.\

-Luận điểm 2 : Một số trường hợp tiếng nước ngoài được đưa vào báo chí một cách ko cần thiết, gây thiệt thòi cho người đọc.

+Ở Triều Tiên :Có 1 số tờ báo, tạp chí, số báo xuất bản bằng tiếng nước ngoài, in rất đẹp.

+ Trong khi đó ở ta, khá nhiều tờ báo … thông tin.

Câu 3 trang 110 - SGK Ngữ văn 10 tập 2 :Lựa chọn phương pháp lập luận

Để lập luận thuyết phục và chặt chẽ, người lập luận còn phải biết áp dụng các phương pháp lập luận hợp lí. Phương pháp lập luận là cách thức lựa chọn, sắp xếp luận điểm, luận cứ sao cho lập luận chặt chẽ và thuyết phục.

Trả lời :

a]Phương pháp lập luận được vận dụng :

-Ngữ liệu 1 : phương pháp diễn dịch và lập luận theo quan hệ nhân quả.

-Ngữ liệu 2 [bài “Chữ Ta”] : phương pháp quy nạp và so sánh đối lập.

b]Một số phương pháp khác: phương pháp nêu phản đề, phương pháp loại suy, phương pháp so sánh tương đồng, …

Ghi nhớ :

- Lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người nghe [đọc] đến một kết luận nào đó mà người nói [viết] muốn đạt tới.

- Để xây dựng lập luận trong văn bản nghị luận, cần xác định được luận điểm chính xác, minh bạch ; tìm các luận cứ [lí lẽ và bằng chứng] thuyết phục và vận dụng các phương pháp lập luận hợp lí [phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch, phương pháp nêu phản đề, ...]

III - Luyện tập

Câu 1 trang 111 - SGK Ngữ văn 10 tập 1 :Tìm và phân tích các luận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận trong đoạn trích ở bài Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX [Ngữ văn 10, tập một, tr.109] sau đây :

Trả lời :

-Luận điểm : Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại rất phong phú, đa dạng.

- Luận cứ :

+Lí lẽ : Chủ nghĩa nhân đạo biểu hiện ở lòng thương người; lên án, tố cáo các thế lực bạo tàn chà đạp lên con người; khẳng định, đề cao con người về các mặt phẩm chất, tài năng, những khát vọng chân chính như khát vọng về quyền sống, quyền hạnh phúc, quyền tự do, khát vọng về công lí, chính nghĩa; đề cao những quan hệ đạo đức; đạo lí tốt đẹp giữa người với người.

+Dẫn chứng : Tác giả liệt kê những tác phẩm cụ thể giàu tính nahan đạo trong văn học trung đại Việt Nam từ văn học Phật giáo thời Lí đến các tác phẩm văn học thuộc giai đoạn văn học thế kỉ XVIII – giữa thế kỉ XIX.

- Phương pháp lập luận là phương pháp quy nạp.

Câu 2 trang 111 - SGK Ngữ văn 10 tập 2 :Hãy tìm luận cứ làm sáng tỏ luận điểm sau :

Trả lời :

a]Đọc sách mang lại cho ta nhiều điều bổ ích :

-Giúp ta tích lũy và mở rộng tri thức về tự nhiên và xã hội.

-Giúp ta khám phá ra bản thân mình.

-Chắp cánh ước mơ và sáng tạo.

-Giúp rèn khả năng diễn đạt.

b]Môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề :

-Đất đai bị xói mòn, sa mạc hóa.

-Ko khí ô nhiễm.

-Nước bị nhiễm bẩn ko thể tưới cây, ăn uống, tắm rửa.

-Môi sinh đang bị tàn phá, bị hủy diệt.

c]Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng.

-Văn học dân gian là những tác phẩm ngôn từ.

-Văn học dân gian là những tác phẩm truyền miệng.

Câu 3 trang 111 - SGK Ngữ văn 10 tập 2 :Chọn một trong các lập luận vừa xây dựng ở bài tập 2 để viết thành một đoạn văn.

Sách đưa đến cho người đọc những hiểu biết mới mẻ về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về những đất nước và những dân tộc xa xôi. Những quyển sách khoa học có thể giúp người đọc khám phá ra vũ trụ vô tận với những quy luật của nó, hiểu được trái đất tròn mang trên mình nó bao nhiêu đất nước khác nhau với những hoàn cảnh thiên nhiên khác nhau. Những quyển sách xã hội lại giúp ta hiểu biết về đời sống con người trên các phần đất khác nhau đó với những đặc điểm về kinh tế, lịch sử, văn hoá, những truyền thông, những khát vọng.

Giải các bài tập Tuần 29 SGK Ngữ Văn 10 Truyện Kiều [tiếp theo - Trao duyên] Truyện Kiều [tiếp theo - Nỗi thương mình] Lập luận trong văn nghị luận

Bài trước Bài sau

Soạn bài Lập luận trong văn nghị luận

THPT Sóc Trăng Send an email

0 8 phút

Tài liệu hướng dẫnsoạn bài Lập luận trong văn nghị luận cung cấp cho các emnhững kiến thức cơ bản nhất đểcủng cố và nâng cao hiểu biết về yêu cầu và cách thức xây dựng lập luận đã học ở THCS. Từ đó rèn luyện những kĩ năng xây dựng được lập luận trong bài văn nghị luận thông qua việc trả lời các câu hỏi bài tập trong SGK.

Cùng tham khảo chi tiết bài soạn…

Bài viết gần đây

  • Cảm nhận về đoạn trích Chí khí anh hùng

  • Phân tích bài Bạch Đằng giang phú [Phú sông Bạch Đằng] – Trương Hán Siêu

  • Phân tích bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí – Nguyễn Du

  • Cảm nhận của em về 8 câu giữa bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

Bạn đang xem: Soạn bài Lập luận trong văn nghị luận

Nội dung

  • 1 Kiến thức cần nắm vững
  • 2 Hướng dẫn soạn bàiLập luận trong văn nghị luận
    • 2.1 I. Khái niệm về lập luận trong bài văn nghị luận
    • 2.2 II. Cáchxây dựng lập luận
    • 2.3 III. Soạn bài Lập luận trong văn nghị luận phần Luyện tập
    • 2.4 Ghi nhớ

Video liên quan

Chủ Đề