Lập báo cáo sản xuất theo phương pháp bình quân

Phương pháp giá bình quân gia quyền (AVCO) được chia ra hai phương pháp nhỏ là bình quân cuối kỳ dự trữ và bình quân liên hoàn (bình quân từng lần nhập xuất).

>>> Xem thêm: Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)

1. Phương pháp giá bình quân cuối kỳ dự trữ

Đặc điểm của phương pháp bình quân cuối kỳ dự trữ là kế toán phải tính đơn giá bình quân của hàng tồn và nhập trong kỳ để làm giá xuất kho.

Ví dụ: Tại một doanh nghiệp trong tháng 3 năm N có tình hình vật tư như sau:

- Vật tư tồn đầu tháng: 4.000 kg, đơn giá 30.000 đồng/kg

- Tình hình nhập xuất trong tháng:

  • Ngày 03: nhập kho 4.000 kg, đơn giá nhập 30.500 đồng/kg
  • Ngày 08: xuất sử dụng 5.000 kg
  • Ngày 15: nhập kho 4.000 kg, đơn giá nhập 30.800 đồng/kg
  • Ngày 20: nhập 2.000 kg, đơn giá nhập 31.000 đồng/kg
  • Ngày 21: xuất sử dụng 5.500 kg.

- Trị giá hàng tồn đầu kỳ = 4.000 x 30.000 = 120.000.000 đ

- Trị giá hàng nhập trong kỳ = 4.000 x 30.500 + 4.000 x 30.800 + 2.000 x 31.000 = 307.200.000 đ

- Số lượng hàng trong kỳ = 4.000 + 4.000 + 4.000 + 2.000 = 14.000 kg

- Đơn giá bình quân = (120.000.000 + 307.200.000) / 14.000 =  30.514 đ/kg

- Trị giá vật liệu xuất:

  • Ngày 08 = 5.000 x 30.514 = 152.570.000 đ 
  • Ngày 21 = 5.500 x 30.514 = 167.827.000 đ
  • Tổng = 320.397.000 đ

- Trị giá vật liệu tồn kho = 120.000.000 + 307.200.000 - 320.397.000 = 106.803.000 đ

Xem chi tiết video hướng dẫn bài tập tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân cuối kỳ dự trữ

2. Phương pháp giá bình quân từng lần nhập (Bình quân liên hoàn)

Đặc điểm của phương pháp này là kế toán phải tính đơn giá bình quân của vật liệu tồn hiện có đến thời điểm xuất kho để làm giá xuất kho.

Ví dụ: Tại một doanh nghiệp trong tháng 3 năm N có tình hình vật tư như sau: Học kế toán ở đâu tốt tphcm

- Vật tư tồn đầu tháng: 4.000 kg, đơn giá 30.000 đồng/kg

- Tình hình nhập xuất trong tháng:

  • Ngày 03: nhập kho 4.000 kg, đơn giá nhập 30.500 đồng/kg
  • Ngày 08: xuất sử dụng 5.000 kg
  • Ngày 15: nhập kho 4.000 kg, đơn giá nhập 30.800 đồng/kg
  • Ngày 20: nhập 2.000 kg, đơn giá nhập 31.000 đồng/kg
  • Ngày 21: xuất sử dụng 5.500 kg.

Phân bổ đều trị giá vốn hàng bán cho mỗi lần xuất kho đưa vào sản xuất. 

Chi phí xuyên suốt các thời kỳ gần như không chịu nhiểu biến động và hầu như ít thay đổi.

Quan trọng nhất là dễ tính toán, không gây nhầm lần.

4. Nhược điểm

Chi phí bỏ ra vẫn chưa tương xứng với doanh thu đem lại. Với số liệu lớn thì việc tính giá cả vẫn gây nhiều khó khăn vì phải làm lại trị giá liên tục. Nhưng với công nghệ tính toán hiện đại trong thời điểm hiện nay, việc tính toán trở nên dễ dàng và nhanh chóng cập nhập mỗi khi cần.

5. Đối tượng áp dụng phương pháp giá đơn vị bình quân

Thích hợp cho mọi doanh nghiệp, nhỏ, vừa và lớn, có ít hoặc nhiều chủng loại sản phẩm.

Phương pháp này không giới hạn cho bất cứ loại hình doanh nghiệp nào.

KẾ TOÁN LÊ ÁNH 

Chuyên đào tạo các khóa học kế toán thực hành và làm dịch vụ kế toán thuế trọn gói tốt nhất thị trường

 (Được giảng dạy và thực hiện bởi 100% các kế toán trưởng từ 13 năm đến 20 năm kinh nghiệm)

HOTLINE: 0904 84 88 55 (Mrs Ánh)

Trung tâm Lê Ánh hiện có đào tạo các khoá học kế toán và khoá học xuất nhập khẩu cho người mới bắt đầu và khoá học chuyên sâu, để biết thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số hotline: 0904.84.88.55 để được tư vấn trực tiếp về các khoá học này.

You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an alternative browser.

  • Thread starter Thành Đạt
  • Start date Jul 19, 2021

Báo cáo sản xuất lập theo phương pháp bình quân so với theo phương pháp FIFO thì:

A. Phức tạp hơn

B. Chính xác hơn

C. Tốt hơn

D. Đơn giản hơn

Hướng dẫn

Chọn D là đáp án đúng

Báo cáo sản xuất là báo cáo chi tiết về tình hình chi phí phát sinh tại phân xưởng và kết quả hoàn thành nhằm cung cấp thông tin cho các cấp quản trị để từ đó có các quyết định thích hợp. Thực chất báo cáo sản xuất mô tả các hoạt động sản xuất nhằm đánh giá trách nhiệm của Quản đốc phân xưởng hay đội trưởng đội sản xuất.

Thông thường mỗi phân xưởng phải lập một báo cáo chi tiết chi phí sản xuất, sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang để cung caaos cho cấp quản trị cao hơn biết tình hình chi phí của phân xưởng mình. Báo cáo sản xuất có vai trò như các phiếu chi phí công việc trong việc tập hợp chi phí sản cuất và tính giá thành sản phẩm. Từ những thông tin trên các nhà quản trị biết được kết quả sản xuất của toàn doanh nghiệp để có căn cứ đưa ra quyết định sản xuất và tiêu thụ với một mức sản lượng thích hợp. Nó là một tài liệu chủ yếu của các phương pháp xác định chi phí công việc và quy trình sản xuất, có ý nghĩa quan trọng đối với nhà quản trị doanh nghiệp trong việc kiểm soát chi phí và đánh giá hoạt động sản xuất của từng phân xưởng. Đồng thời là nguồn thông tin quan trọng để xây dựng các định mức, dự toán chi phí cho các kỳ tiếp theo.

2. Nội dung của báo cáo sản xuất:

Báo cáo sản xuất thường được lập cho các phân xưởng, độ sản xuất, gồm 3 phần:

  • Phần 1: Kê khai sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sabr phẩm tương đương (Sản lượng tương đương)
  • Phần 2: Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định chi phí đơn vị (giá thành đơn vị)
  • Phần 3: Cân đối chi phí sản xuất

Sau đây là chi tiết của từng phần:

Phần 1: Kê khai sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm tương đương (Sản lượng tương đương)

Phần kê khai sản lượng tương đương nhằm phản ánh kết quả sản xuất của những phân cưởng và xác định sản luwownhj tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.

Phần xác nhận sản lượng tương đương phụ thuộc vào xác phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho.

* Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháo trung bình trọng (bình quân cả kỳ):

Theo phương pháp trung bình trọng, sản lượng tương đương của phân xưởng được tính theo công thức:

Sản lượng tương đương = Sản lượng của sản phẩm

Sản lượng  = Sản lượng của sản phẩm + Sản lượng tương đương
tương đương hoàn thành trong kỳ của sản phẩm dở dang cuối kỳ

Trong đó:

 Sản lượng tương đương của =   Sản lượng sản phẩm  x   Tỷ lệ % 
 sản phẩm dở dang cuối kỳ  dở dang cuối kỳ hoàn thành 

 Như vậy, theo phương pháp này thì chỉ cần xác định sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ thành sản lương tương đương, không cần xem xét sản lượn sản phẩm dở dang đầu kỳ, và coi sản lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ luôn luôn hoàn thành trong kỳ hiện hành nên không cần quy đổi. Do vậy phương pháp này độ chính xác không cao, nhưng thuận tiện cho quá trình tính toán.

* Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp nhận trước, xuất trước (FIFO)

Với phương pháo nhập trươc - xuất trước, sản lượng tương đương của phân xưởng được tính theo công thức sau:

Sản lượng = Sản lượng tương đương + Sản lượng sản phẩm bắt đầu  Sản lượng tương đương
tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ sản xuất và hoàn thành trong kỳ của sản phầm dở dang cuối kỳ

Trong đó:

Sản lượng sản phẩm bắt đầu = Sản lượng của sản phẩm - Sản lượng của sản phẩm
sản xuất và hoàn thành trong kỳ hoàn thành trong kỳ dở dang đầu kỳ

Hoặc

Sản lượng sản phẩm bắt đầu = Sản lượng của sản phẩm + Sản lượng của sản phẩm
sản xuất và hoàn thành trong kỳ đưa vào sản xuất trong kỳ dở dang cuối kỳ

Và:

Sản lượng tương đương của = Sản lượng của sản phẩm x Tỷ lệ % chưa
sản phẩm dở dang đầu kỳ dở dang đầu kỳ hoàn thành

Sản lượng tương đương của = Sản lượng sản phẩm  x Tỷ lệ %
sản phẩm dở dang cuối kỳ dở dang cuối kỳ hoàn thành

Theo phương pháp này thì sản lượng tương đương trong kỳ của phân xưởng bao gồm sản lượng tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản lượng tương tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ. Do vậy phương pháp này phản ánh độ chính xác cao hơn phương pháp trung bình trọng

Ví dụ: Hãy xác định sản lượng tương đương theo phương pháp  trung bình trọng và phương pháp nhập trước - xuất teruwowcs cho phân xưởng X. Cho biết tài tiệu và kết quả sản xuất trong kỳ như sau:

Chỉ tiêu

Số lượng

(cái)

Tỷ lệ hoàn thành (%)

Chi phí nguyên liệu

trực tiếp

Chi phí nhân công

trực tiếp

Chi phí

sản xuất chung

1. Sản lượng sản phẩm

dở dang đầu kỳ

2.000 100 60 70

2. Sẩn lượng sản phẩm mới đưa

vào sản xuất trong kỳ

8.000      

3. Sản lượng sản phẩm

hoàn thành trong kỳ

7.500      

4. Sản lượng sản phẩm

dở dang cuối kỳ

2.500 80 50 60

Bảng tính sản lượng tương đương theo 2 phương pháp như sau:

Chỉ tiêu 

Số lượng

(Cái)

 
Sản lượng tương đương  
Chi phí NVL trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung
A Theo phương pháp trung bình trọng        
1. Sản lượng sản phẩm hoàn thành 7.500 7.500 7.500 7.500
2. Sản lượng tương đương sản phẩm dở dang cuối kỳ  2.500      
a.Chi phí nguyên liệu (2.500x80%)   2.000     
b. Chi phí nhân công (2.500x50%)     1.250   
c. Chi phí SX chung (2.500x60%)       1.500 
 3. Cộng sản lượng tương đương (3=1+2)  10.000 9.500  8.750  9.000 
B. Theo phương pháp FIFO         
1. Sản lượng tương đương sản phẩm dở dang   2.000      
 a. Chi phí NVL TT        
b. Chi phí NCTT (2.000x40%)      800   
c. Chi phí SX chung (2.000x30%)        600 
2. Sản lượng SP mới đưa vào sản xuất và hoàn thành trong kỳ   5.500   5.500   5.500   5.500
3. Sản lượng tương đương SP dở dang cuối kỳ   2.500      
a. Chi phí nguyên liệu (2.500x50%)    2.000     
b. Chi phí NCTT (2.500x60%)      1.250   
c. Chi phí SX chung (2.500x60%)        1.500 
4. Cộng sản lượng tương đương (4=1+2+3)   10.000 7.500  7.550  7.600 

 Theo kết quả được trình bày theo bảng nói trên, chúng ta thấy sản lượng tương đương tính theo hai phương pháp không bằng nhau, hơn nữa sản lượng tương đương tính theo phương pháp FIFO nhỏ hơn khi tính theo phương pháp trung bình trọng

Phần 2: Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định chi phí đơn vị sản phẩm

Phần tổng hợp chi phí sản xuất và xác định chi phí đơn vị sản phẩm nhằm phản ánh tổng chi phí sản xuất phải tính trog kỳ ở từng phân xưởng rồi từ đó tính giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành chuyến đi và cho sản phẩm dở dang cuối kỳ. Trình tự lập phần này như sau:

  • Theo phương pháp tring bình trọng tổng hợp chi phí sản xuất gồm hai bộ phận: CHi phí của sản lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ và chi phí sản xuất của sản phẩm phát sinh trong kỳ.
  • Theo phương pháp nhập trước - xuất trước tổng hợp chi phí sản xuất chỉ gồm các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
  • Xác định chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm hoặc giá thành sản xuất phân xưởng sản phẩm bằng cách chi phí đã tổng hợp theo từng yếu tố chi phí chia theo sản lượng tương đương theo từng yếu tố. Từ đó tổng hợp các chi phí đơn vị tính theo yếu tố ta được chi phí đơn vị của sản phẩ hoàn thành chuyển đi.

Phần 3: Cân đối chi phí sản xuất

Phần cân đối chi phí sản xuất thường phản ánh hai nội dung như sau:

  • Chỉ rõ nguồn chi phí bao gồm chi phí dở dang đầu kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ.
  • Chỉ rõ phần phân bố chi phí như thế nào cho sản phẩm đã hoàn thành, chuyển đi và chi sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Nội dung quá trình cân đối chi phí được tiến hành dựa trên nội dung của tài khoản chi phí sản phẩm dở dang như sau:

Lập báo cáo sản xuất theo phương pháp bình quân

* Việc cân .đối chi phí sản xuất cũng được thực hiện tương ứng với hai phương pháp xác nhận sản lượng tương đương. Phần nguồn chi phí, cả hai phương pháp đều xác định guống nhau. Phần phân bổ chi phí, cách phân bổ chi phí phụ thuộc vào từng phương pháp ác định sản lượng tương đương cụ thể:

  • Phương pháp trung bình trọng phân bổ chi phí cho 2 bộ phận:

* Sản lượng sản phẩm chuyển đi, chi phí phân bổ cho bộ phận này được xác định theo công thức: sản phẩm chuyển đi x chi phí đơn vị phân xưởng

* Sản lượng tương đương dở dang cuối kỳ, chi phí phân bổ cho bộ phận này được xác định theo từng yếu tố sản xuất rồi tổng hợp lại theo công thức: Sản lượng tương đương x Chi phí dơn vị theo từng yếu tố

  • Phương pháp FIFO phân bổ chi phí sản cuất cho ba bộ phận:

* Sản lượng tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ, chi phó sản xuất phải tiến hành liên tục kết tinh vào để hoàn tất sẳn lượng này, được xác định theo từng yếu tố sản xuất rồi tổng hợp lại lại. Cách tính tương tự như đối với sản lượng dở dang cuối kỳ ở phương pháp trung bình trọng.

* Sản lượng mới đưa vào sản xuất hoàn tất trong kỳ, chi ohis xác định theo công thức: Sản phẩm hoàn tất x Chi phí đơn vị phân xưởng

* Sản lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ, chi phí phân bổ cho sản lượng này cũng được xác định tương tự như đối với sản lượng dở dang cuối kỳ ở phương pháp trung bình trọng.

Ví dụ Công ty Bình Minh sản xuất một loại sản phẩm qua 2 phân xưởng 1 và 2. Nguyên vật liệu trực tiếp được đưa tất vào sane xuất ngay từ đầu ở phân xưởng 1. Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung phát sinh đồng thời khi tiến ghành sản xuất. Mức phân bổ chi phí sản xuất chung là 150% của chi phí nhân công trực tiếp. Tài liệu về chi phí sản xuất và sản phẩm vật chất ở phân xưởng 1 như sau:

a) Sản lượng sản phẩm:

- Sản lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ: 200 sản phẩm

(Tỷ lệ hoàn thành: 100% nguyên vật liệu 30% về nhân công trực tiếp và sản xuất chung)

- Sản lượng sản phẩm đưa vào sản xuất trong kỳ: 1.800 sản phẩm

- Sản lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ: 1.800 SP

- Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ: 200 SP

(Tỷ lệ hoàn thành :100% nguyên liệu, 40% về nhân công trực tiếp và sản xuất chung)

b) tình hình chi phí (đơn vị tính 1.000đ)

- Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ: 1.400
Trong đó::

+ Nguyên vật liệu trực tiếp: 900

+ Nhân công trực tiếp: 200

+ Sản xuất chung: 300

- Chi phí phát sinh trong kỳ: 40.300

Trong đó: 

+ Nguyên liệu trực tiếp: 18.300

+ Nhân cồng trực tiếp: 8.800

+ Sản xuất chung: 13.200

Yêu cầu: Lập báo cáo sản xuất theo hai phương pháp trung bình trọng và nhập trước - xuất trước (FIFO)

Bài giải:

Báo cáo sản xuất theo phương pháp trung bình trọng:

Chỉ tiêu Sản lượng Sản lượng tương đương
Nguyên liệu trực tiếp Nhân công trực tiếp Sản xuất chung
A. Kê khai sản lượng và sản lượng tương đương        
1. Sản lượng SP hoàn thành 1.800 1.800 1.800 1.800
2. Sản lượng tương đương của SP dở dang cuối kỳ 200 200 80 80

3. Sản lượng tương đương (3 =1+2)

2.000 2.000 1.880 1.880

B. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định

chi phí đơn vị SP

       
1. Chi phí SXSP dở dang đầu kỳ 1.400 900 200 300
2. Chi phú SX phát sinh trong kỳ 40.300 18.300 8.800 13.200
3. Cộng chi phí sản xuất (3=1+2) 41.700 19.200 9.000 13.500

4. Chi phí SX đơn vị  SP (4=3B/3A

21,57 9,6 4,79 7,18
C. Cân đối chi phí sản xuất        
 1. Nguồn chi phí đầu vào        
a. Chi phí SXSP dở dang đầu kỳ   1.400      
b. Chi phí SX phát sinh trong kỳ  40.300       
2. Cộng nguồn chi phí SX  41.700       

3. Phân bổ chi phí SX cho: 

       
a. Chi phí hoàn tất chuyến đi (a) (1.00 x 21,57) 38.826  1.800 1.800 1.800 
b. Chi phí dở dang cuối kỳ (b)  2.877,6      
+ Nguyên liệu trực tiếp (200 x 9,6)  1.920 200 
+ Nhân công trực tiếp (80 x 4,79)  383,2   - 80 
+ Sản xuất chung (80 x 7,18)  574,4  - 80 
∑ Cộng chi phí SX (a + b)  41,703,6      

 Báo cáo sản xuất theo phương pháp FIFO 

Chỉ tiêu Sản lượng Sản lượng tương đương  
Nguyên liệu trực tiếp Nhân công trực tiếp Sản xuất chung
A. Kê khai sản lượng và sản lượng tương đương        
a. Sản lượng tương đương của SP dở dang đầu kỳ  200  -  140  140
b. Sản lượng mới đưa vào sản xuất và hoàn tất trong kỳ  1.600  1.600  1.600  1.600
c. Sản lượng tương đương của SP dở dang cuối kỳ  200  200<  80  80
Cộng sản lượng tương đương (1 = a+b+c)  2.000  1.800  1.820  1.820<
B. Tổng hợp chi phí SX và xác định chi phí đơn vị SP        
d. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ  40.300  18.300  8.800  13.200
e. Chi phí SX đơn vị SP (e=d/1)  22,2  10,17  4,84  7,25
C. Cân đối chi phí        
f. Nguồn chi phí  41.700      
g. Chi phí phân bổ cho:        
* Chi phí dở dang đầu kỳ (a)        
+ Kỳ trước  1.400    

+ Kỳ này:

Nhân công trực tiếp (140x4,84)

Sản xuất chung (140x7,25)

677,6

1.015

   80  80
Cộng  3.092,6      

* Bắt đầu hoán tất và hoàn thành

trong kỳ (b) (1600x22,26)

 35.616  1.600  1.600  1.600
 * Chi phí dở dang cuối kỳ (c)        
 + Nguyên liệu trực tiếp  2.034  200    
 + Nhân công trực tiếp  387,2  -  80  -
 + Sản xuất chung  580  -  -  80
 Cộng  3001,2      
 Tổng cộng (a+b+c) của g  41.709,8      

So sánh báo cáo sản xuất lập theo phương pháp trung bình trọng và phương pháp FIFO:

Hai phương pháp báo cáo sản xuất như trên cung cấp các thông tin về chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm gần giống nhau. Những điểm khác nhau của hai phương pháp này là:

Các chỉ tiêu so sánh Phương pháp trung bình trọng Phương pháp FIFO

A. Kê sản lượng và xác định sản lượng tương đương

- Sản lượng tương đương thực hiện trong kỳ gồm 2 bộ phận:

+ Sản lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ

+ Sản lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ

- Sản lượng tương đương thực hiện trong kỳ gồm 3 bộ phận:

+ Sản lượng tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ.

+ Sản lượng sản phẩm mới đưa vào sản xuất và hoàn thành trong kỳ.

+ Sản lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ.

B. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm

 - Tổng hợp chi phí sản xuất gồm chi phí dở dang đầu kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ.

- Căn cứ để tính chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm gồm sản lượng hoàn thành và phần trăm hoàn thành của sản lượng dở dang cuối kỳ. Sản lượng dở dang đầu kỳ được xem là mới đưa vào sản xuất và hoàn tất trong kỳ không tính tới.

- Chi phí sản xuất đơn vị gồm cả chi phí của kỳ trước

- Tổng hợp chi phí sản xuất gồm chi phí phát sinh trong kỳ.

- Căn cứ để tính chi phí đơn vị gồm mức độ hoàn thành phải làm để hoàn tất sản lượng dở dạng đầu kỳ, sản lượng mới đưa vào sản xuất trong kỳ và phần trăm hoàn thành của sản lượng dở dang cuối kỳ.

- Chi phí sản xuất đơn vị gồm các yếu tố chi phí phát sinh của kỳ hiện hành.

C. Cân đối chi phí sản xuất: - Tất cả sản lượng chuyển đi đều được xem như nhau, không phân biệt nguồn gốc và được tính theo cùng một giá trị chi phí đơn vị

- Sản lượng chuyển đi được xác định theo hai nhóm nguồn gốc chính:

+ Sản lượng dở dang đầu kỳ

+ Mới đưa vào sản xuất và hoàn tất trong kỳ

- Mỗi nhóm được tính với chi phí khác nhau.

 Bài tiếp theo: "Phân tích mỗi quan hệ Chi phí - Sản lượng và Lợi nhuận (C-V-P)"