Lập báo cáo sản xuất theo phương pháp bình quân
Phương pháp giá bình quân gia quyền (AVCO) được chia ra hai phương pháp nhỏ là bình quân cuối kỳ dự trữ và bình quân liên hoàn (bình quân từng lần nhập xuất). Show
>>> Xem thêm: Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) 1. Phương pháp giá bình quân cuối kỳ dự trữĐặc điểm của phương pháp bình quân cuối kỳ dự trữ là kế toán phải tính đơn giá bình quân của hàng tồn và nhập trong kỳ để làm giá xuất kho. Ví dụ: Tại một doanh nghiệp trong tháng 3 năm N có tình hình vật tư như sau: - Vật tư tồn đầu tháng: 4.000 kg, đơn giá 30.000 đồng/kg - Tình hình nhập xuất trong tháng:
- Trị giá hàng tồn đầu kỳ = 4.000 x 30.000 = 120.000.000 đ - Trị giá hàng nhập trong kỳ = 4.000 x 30.500 + 4.000 x 30.800 + 2.000 x 31.000 = 307.200.000 đ - Số lượng hàng trong kỳ = 4.000 + 4.000 + 4.000 + 2.000 = 14.000 kg - Đơn giá bình quân = (120.000.000 + 307.200.000) / 14.000 = 30.514 đ/kg - Trị giá vật liệu xuất:
- Trị giá vật liệu tồn kho = 120.000.000 + 307.200.000 - 320.397.000 = 106.803.000 đ Xem chi tiết video hướng dẫn bài tập tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân cuối kỳ dự trữ 2. Phương pháp giá bình quân từng lần nhập (Bình quân liên hoàn)Đặc điểm của phương pháp này là kế toán phải tính đơn giá bình quân của vật liệu tồn hiện có đến thời điểm xuất kho để làm giá xuất kho. Ví dụ: Tại một doanh nghiệp trong tháng 3 năm N có tình hình vật tư như sau: Học kế toán ở đâu tốt tphcm - Vật tư tồn đầu tháng: 4.000 kg, đơn giá 30.000 đồng/kg - Tình hình nhập xuất trong tháng:
Phân bổ đều trị giá vốn hàng bán cho mỗi lần xuất kho đưa vào sản xuất. Chi phí xuyên suốt các thời kỳ gần như không chịu nhiểu biến động và hầu như ít thay đổi. Quan trọng nhất là dễ tính toán, không gây nhầm lần. 4. Nhược điểmChi phí bỏ ra vẫn chưa tương xứng với doanh thu đem lại. Với số liệu lớn thì việc tính giá cả vẫn gây nhiều khó khăn vì phải làm lại trị giá liên tục. Nhưng với công nghệ tính toán hiện đại trong thời điểm hiện nay, việc tính toán trở nên dễ dàng và nhanh chóng cập nhập mỗi khi cần. 5. Đối tượng áp dụng phương pháp giá đơn vị bình quânThích hợp cho mọi doanh nghiệp, nhỏ, vừa và lớn, có ít hoặc nhiều chủng loại sản phẩm. Phương pháp này không giới hạn cho bất cứ loại hình doanh nghiệp nào. KẾ TOÁN LÊ ÁNHChuyên đào tạo các khóa học kế toán thực hành và làm dịch vụ kế toán thuế trọn gói tốt nhất thị trường (Được giảng dạy và thực hiện bởi 100% các kế toán trưởng từ 13 năm đến 20 năm kinh nghiệm) HOTLINE: 0904 84 88 55 (Mrs Ánh) Trung tâm Lê Ánh hiện có đào tạo các khoá học kế toán và khoá học xuất nhập khẩu cho người mới bắt đầu và khoá học chuyên sâu, để biết thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số hotline: 0904.84.88.55 để được tư vấn trực tiếp về các khoá học này.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
Báo cáo sản xuất lập theo phương pháp bình quân so với theo phương pháp FIFO thì: A. Phức tạp hơn B. Chính xác hơn C. Tốt hơn D. Đơn giản hơn Hướng dẫn Chọn D là đáp án đúng
Báo cáo sản xuất là báo cáo chi tiết về tình hình chi phí phát sinh tại phân xưởng và kết quả hoàn thành nhằm cung cấp thông tin cho các cấp quản trị để từ đó có các quyết định thích hợp. Thực chất báo cáo sản xuất mô tả các hoạt động sản xuất nhằm đánh giá trách nhiệm của Quản đốc phân xưởng hay đội trưởng đội sản xuất. Thông thường mỗi phân xưởng phải lập một báo cáo chi tiết chi phí sản xuất, sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang để cung caaos cho cấp quản trị cao hơn biết tình hình chi phí của phân xưởng mình. Báo cáo sản xuất có vai trò như các phiếu chi phí công việc trong việc tập hợp chi phí sản cuất và tính giá thành sản phẩm. Từ những thông tin trên các nhà quản trị biết được kết quả sản xuất của toàn doanh nghiệp để có căn cứ đưa ra quyết định sản xuất và tiêu thụ với một mức sản lượng thích hợp. Nó là một tài liệu chủ yếu của các phương pháp xác định chi phí công việc và quy trình sản xuất, có ý nghĩa quan trọng đối với nhà quản trị doanh nghiệp trong việc kiểm soát chi phí và đánh giá hoạt động sản xuất của từng phân xưởng. Đồng thời là nguồn thông tin quan trọng để xây dựng các định mức, dự toán chi phí cho các kỳ tiếp theo. 2. Nội dung của báo cáo sản xuất:Báo cáo sản xuất thường được lập cho các phân xưởng, độ sản xuất, gồm 3 phần:
Sau đây là chi tiết của từng phần: Phần 1: Kê khai sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm tương đương (Sản lượng tương đương)Phần kê khai sản lượng tương đương nhằm phản ánh kết quả sản xuất của những phân cưởng và xác định sản luwownhj tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Phần xác nhận sản lượng tương đương phụ thuộc vào xác phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho. * Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháo trung bình trọng (bình quân cả kỳ):Theo phương pháp trung bình trọng, sản lượng tương đương của phân xưởng được tính theo công thức: Sản lượng tương đương = Sản lượng của sản phẩm
Trong đó:
Như vậy, theo phương pháp này thì chỉ cần xác định sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ thành sản lương tương đương, không cần xem xét sản lượn sản phẩm dở dang đầu kỳ, và coi sản lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ luôn luôn hoàn thành trong kỳ hiện hành nên không cần quy đổi. Do vậy phương pháp này độ chính xác không cao, nhưng thuận tiện cho quá trình tính toán. * Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp nhận trước, xuất trước (FIFO)Với phương pháo nhập trươc - xuất trước, sản lượng tương đương của phân xưởng được tính theo công thức sau:
Trong đó:
Hoặc
Và:
Và
Theo phương pháp này thì sản lượng tương đương trong kỳ của phân xưởng bao gồm sản lượng tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản lượng tương tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ. Do vậy phương pháp này phản ánh độ chính xác cao hơn phương pháp trung bình trọng
Phần 2: Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định chi phí đơn vị sản phẩmPhần tổng hợp chi phí sản xuất và xác định chi phí đơn vị sản phẩm nhằm phản ánh tổng chi phí sản xuất phải tính trog kỳ ở từng phân xưởng rồi từ đó tính giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành chuyến đi và cho sản phẩm dở dang cuối kỳ. Trình tự lập phần này như sau:
Phần 3: Cân đối chi phí sản xuấtPhần cân đối chi phí sản xuất thường phản ánh hai nội dung như sau:
Nội dung quá trình cân đối chi phí được tiến hành dựa trên nội dung của tài khoản chi phí sản phẩm dở dang như sau: * Việc cân .đối chi phí sản xuất cũng được thực hiện tương ứng với hai phương pháp xác nhận sản lượng tương đương. Phần nguồn chi phí, cả hai phương pháp đều xác định guống nhau. Phần phân bổ chi phí, cách phân bổ chi phí phụ thuộc vào từng phương pháp ác định sản lượng tương đương cụ thể:
* Sản lượng sản phẩm chuyển đi, chi phí phân bổ cho bộ phận này được xác định theo công thức: sản phẩm chuyển đi x chi phí đơn vị phân xưởng * Sản lượng tương đương dở dang cuối kỳ, chi phí phân bổ cho bộ phận này được xác định theo từng yếu tố sản xuất rồi tổng hợp lại theo công thức: Sản lượng tương đương x Chi phí dơn vị theo từng yếu tố
* Sản lượng tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ, chi phó sản xuất phải tiến hành liên tục kết tinh vào để hoàn tất sẳn lượng này, được xác định theo từng yếu tố sản xuất rồi tổng hợp lại lại. Cách tính tương tự như đối với sản lượng dở dang cuối kỳ ở phương pháp trung bình trọng. * Sản lượng mới đưa vào sản xuất hoàn tất trong kỳ, chi ohis xác định theo công thức: Sản phẩm hoàn tất x Chi phí đơn vị phân xưởng * Sản lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ, chi phí phân bổ cho sản lượng này cũng được xác định tương tự như đối với sản lượng dở dang cuối kỳ ở phương pháp trung bình trọng.
|