Kinh nghiệm đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Kết hôn với người nước ngoài vẫn được đánh giá là thủ tục phức tạp cần tham khảo kinh nghiệm mới nhất từ những người đi trước hoặc chuyên gia.

Trong nhiều bài viết về kết hôn với người nước ngoài, chúng tôi đã chỉ ra rằng mặc dù luôn được cải cách nhưng nền hành chính công của Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề bất cập. Đôi lúc và đôi chỗ, có thể bạn vẫn bắt gặp tình trạng cán bộ, công chức nhũng nhiễu, gây ra không ít phiền toái cho người dân khi thực hiện các thủ tục hành chính, trong đó có đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

Chính vì kết hôn với người nước ngoài vẫn được đánh giá là thủ tục phức tạp nên các bạn cần phải dành nhiều thời gian tìm hiểu trước khi bắt tay thực hiện. Có như vậy mới tránh được những rủi ro không đáng có trong quá trình đăng ký kết hôn.

Có nhiều cách để các bạn có thể tìm hiểu thông tin. Nếu có người quen đã từng kết hôn thì bạn có thể hỏi trực tiếp họ hoặc nếu không bạn có thể liên hệ với đơn vị tư vấn luật để được trợ giúp.

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ với các bạn kinh nghiệm kết hôn với người nước ngoài mới nhất.

1. Tư vấn kinh nghiệm kết hôn với người nước ngoài mới nhất

Nội dung tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu 02 vấn đề, bao gồm: Những công việc cần phải làm và một số vấn đề cần lưu ý.

Kinh nghiệm đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Chuan bi giay to can thiet – Kinh nghiem ket hon voi nguoi nuoc ngoai

1.1. Những công việc cần phải làm

Vì kết hôn với người nước ngoài là thủ tục phức tạp hay bị chuyên viên trong cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn soi mói, bắt bẻ nên các bạn phải tìm hiểu thật kỹ và chuẩn bị chính xác hồ sơ đăng ký kết hôn.

Để có thể đăng ký kết hôn với người nước ngoài thi cặp đôi sẽ phải làm những công việc sau:

a) Tìm hiểu và lựa chọn Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn

Cặp đôi cần biết rằng ngoài Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì cặp đôi còn có thể đăng ký kết hôn tại Cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch hoặc quốc gia thứ ba.

Mỗi một Cơ quan này sẽ có những quy định riêng về thủ tục kết hôn. Chính vì vậy, việc đầu tiên cặp đôi cần làm là tìm hiểu và lựa chọn Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn.

Việc lựa chọn Cơ quan này đôi khi không phải điều dễ dàng. Nguyên tắc chung thì nếu đang cùng cư trú tại một quốc gia thì nên kết hôn tại quốc gia đó. Trường hợp mỗi người cư trú tại một quốc gia thì nên ưu tiên lựa chọn đăng ký kết hôn tại Việt Nam, trừ kết hôn với người Hàn, người Trung và người Nhật.

b) Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn

Việc tiếp theo cặp đôi cần làm đó là chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn. Lúc này, cặp đôi sẽ bám vào quy định của Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn mà chuẩn bị.

Về cơ bản, các giấy tờ mà cặp đôi cần có sẽ gồm:

  • Giấy tờ tùy thân và hộ chiếu;
  • Giấy tờ cho phép cư trú hợp pháp tại quốc gia dự định kết hôn;
  • Giấy tờ chứng minh hiện tại đang độc thân;
  • Giấy khám sức khỏe;
  • Giấy tờ chứng minh không phạm tội.

c) Có mặt để nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký kết hôn

Khi đã hoàn tất việc chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn, cặp đôi sẽ có mặt tại Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn rồi nộp toàn bộ giấy tờ đã chuẩn bị.

Trường hợp giấy tờ không thiếu sót, cặp đôi sẽ nhận được phiếu hẹn trả kết quả đăng ký kết hôn. Ngược lại, cặp đôi sẽ phải hoàn thiện lại hồ sơ đăng ký kết hôn trong trường hợp có thiếu sót.

Thời hạn trả kết quả đăng ký kết hôn của mỗi Cơ quan là khác nhau. Có quốc gia quy định thời hạn này kéo dài tới 15 ngày làm việc như Việt Nam nhưng cũng có quốc gia trả kết quả ngay trong ngày như Trung Quốc.

Tới lịch trả kết quả, cặp đôi sẽ có mặt để nhận kết quả đăng ký kết hôn.

Kinh nghiệm đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Kinh nghiem ket hon voi nguoi nuoc ngoai moi nhat – Anh minh hoa

1.2. Một số vấn đề cần lưu ý

  • Quy trình nêu trên là quy trình chung để kết hôn với người nước ngoài. Tuy nhiên, có những quốc gia có quy định về thủ tục kết hôn hoàn toàn khác quy trình nêu trên như trường hợp kết hôn với người Đức, người Pháp hoặc người Đài.

Do đó, bạn cần phải tìm hiểu thêm thông tin nếu kết hôn với công dân các nước nêu trên.

  • Giấy tờ của nước ngoài cần được chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự

Chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự là một bước gần như không thể thiếu đối với các thủ tục có yếu tố nước ngoài. Tuy nhiên, có một số trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

  • Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt.
  • Giấy tờ độc thân của người nước ngoài phải đúng với biểu mẫu do Cơ quan có thẩm quyền công bố.
  • Có thể gặp phải khó khăn, trở ngại từ cán bộ, công chức trong cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn của Việt Nam

Như đã trình bày ở phần đầu bài viết, cán bộ nhũng nhiễu không phải tình trạng phổ biến nhưng cũng không hề hiếm gặp.

2. Nên tìm tới đơn vị uy tín để được chia sẻ kinh nghiệm kết hôn với người nước ngoài

Để có thể hoàn tất việc đăng ký kết hôn với người nước ngoài thì cặp đôi có thể tự mình thực hiện hoặc tìm tới đơn vị uy tín để được trợ giúp.

Mỗi một phương án này sẽ có những ưu và nhược điểm riêng. Thông thường, nếu không thực sự am hiểu thì các bạn nên tìm tới đơn vị uy tín để được trợ giúp ngay từ đầu, tránh trường hợp chuẩn bị sai giấy tờ rồi lại mất thêm thời gian, công sức và tiền bạc để khắc phục. Đặc biệt, trường hợp người nước ngoài chuẩn bị giấy tờ từ nước ngoài mà về Việt Nam không thể đăng ký kết hôn thì đây là điều vô cùng đáng tiếc.

Rất mong được đồng hành và chia sẻ kinh nghiệm kết hôn với người nước ngoài!

Xem thêm: Thủ tục kết hôn với người nước ngoài

Mục lục bài viết

  • 1. Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài ?
  • 2. Tư vấn về thủ tục kết hôn với người nước ngoài ?
  • 3. Ngăn cản kết hôn với người nước ngoài ?
  • 4. Thắc mắc về luật kết hôn với người nước ngoài ?
  • 4.1. Căn cứ pháp lý về về thủ tục kết hôn với người nước ngoài:
  • 4.2. Nội dung tư vấn về thủ tục kết hôn với người nước ngoài:
  • 5. Giải đáp một số thắc mắc thường gặp về việc đăng ký kết hôn

1. Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài ?

Kính gửi công ty Luật Minh Khuê, tôi có một thắc mắc mong luật sư tư vấn giúp tôi, tôi có quen một anh người Hàn Quốc. Chúng tôi đang dự định đi đến kết hôn. Nhưng tôi chưa biết làm từ bước nào. Luật sư cho tôi hỏi điều kiện để tôi được kết hôn với anh ấy là gì? Và giờ tôi phải chuẩn bị những giấy tờ gì? Làm thủ tục nộp hồ sơ ở đâu?

Tôi xin cảm ơn!

>>Tư vấn thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài, gọi: 1900.6162

Trả lời:

– Về Hồ sơ đăng ký kết hôn (khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014)

“Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.”

Điều này được hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch và Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hộ tịch như sau:

“1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịchchỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”

– Như vậy, người Hàn Quốc cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

+ Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

+ Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân; Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

+ Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

– Về phía bạn là công dân Việt Nam, bạn cần phải chuẩn bị các giấy tờ sau:

+ Chứng minh nhân dân; Sổ hộ khẩu

+ Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận bạn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình.

+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

– Về thẩm quyền đăng ký kết hôn (Điều 37 Luật Hộ tịch 2014):

+ Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài.

+ Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn

– Về Thời hạn (Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP): 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

– Về việc tổ chức trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn (Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP): Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. (Theo khoản 3 Điều 38 Luật Hộ tịch).

Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.​ Tham khảo bài viết liên quan: Thủ tục làm hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam ?

2. Tư vấn về thủ tục kết hôn với người nước ngoài ?

Thưa luật sư, tôi đang tìm hiểu về thủ tục kết hôn với người nước ngoài, tuy nhiên trong quá trình tìm hiểu tôi thấy có rất nhiều văn bản điều chỉnh mà tôi lại không hệ thống được thông tin. Vì vậy, kính nhờ luật sư tư vấn giúp tôi các quy định về việc đăng ký kết hôn trên.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Đăng ký kết hôn với người nước ngoài không phải là khái niệm mới mẻ với nhiều người Việt hiện nay và càng phổ biến hơn khi nước ta đang trong quá trình hội nhập, phát triển sâu rộng trên thương trường quốc tế.

Mới đây, nhiều chính sách liên quan đến đăng ký kết hôn với người nước ngoài có sự thay đổi, với mục đích chính yếu là tạo thuận lợi cho người nước ngoài làm ăn, sinh sống, kết hôn và học tập…tại Việt Nam, chẳng hạn như việc đăng ký kết hôn này không còn phải thực hiện ở Sở Tư pháp nữa mà có thể thực hiện ở UBND cấp huyện.

Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài theo quy định mới được thực hiện như sau:

Căn cứ pháp lý:

- Luật hộ tịch 2014.

- Luật hôn nhân gia đình 2014.

- Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

- Thông tư 15/2015/TT-BTP.

Chú ý: Hướng dẫn thủ tục được nêu bên dưới áp dụng cho việc đăng ký kết hôn giữa:

- Công dân Việt Nam với người nước ngoài.

- Công dân Việt Nam cư trú trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.

- Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau.

- Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

Bước 1: Kiểm tra mình đã đủ điều kiện kết hôn chưa?

Phải đáp ứng các điều kiện sau thì mới xem xét chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn:

1. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.

3. Không bị mất năng lực hành vi dân sự.

4. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau:

- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo.

- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.

- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ

Bao gồm:

1. 01 Tờ khai đăng ký kết hôn. (theo mẫu đính kèm).

2. Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người Việt Nam và người nước ngoài.

Lưu ý đối với giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài:

Thông thường giấy này do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, và giấy này phải còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc chồng.

Nếu không cấp giấy xác nhận này thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật nước đó.

Nếu giấy chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này chỉ có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp.

- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam và của nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình.

Lưu ý: Nếu giấy xác nhận của cơ sở y tế này không có ghi thời hạn thì chỉ có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp.

3. Bản sao CMND hoặc thẻ Căn cước công dân của người Việt Nam.

4. Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo yêu cầu thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

Lưu ý: Nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bảo sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy kết hôn.

Còn nếu là công chức, viên chức hoặc những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu trên, tiến hành nộp hồ sơ đăng ký Bước

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Địa điểm: tại Phòng Tư Pháp thuộc UBND cấp quận, huyện.

Bước 4: Giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn

Thời hạn: 10 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp sẽ nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết.

Bước 5: Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn

- Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

(Căn cứ tình hình cụ thể, trường hợp cần thiết Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước)

Bước 6: Trao Giấy chứng nhận kết hôn

Thời hạn: 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Việc trao giấy này phải có mặt cả 2 bên nam, nữ. Công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến 2 bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng 2 bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.

Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên.

Một số lưu ý:

1. Nếu 01 trong 02 bên không thể có mặt cùng lúc để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể đề nghị Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn.

Nếu hết 60 ngày mà không đến nhận thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Sau đó, nếu 2 bên nam, nữ muốn đăng ký kết hôn thì phải tiến hành thủ tục như ban đầu.

2. Nếu UBND cấp huyện từ chối đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bảnh nêu rõ lý do cho 2 bên nam, nữ.

3. Ngăn cản kết hôn với người nước ngoài ?

Thưa Luật sư, trong trường hợp người phụ nữ Việt Nam muốn kết hôn với người nước ngoài, nhưng bố mẹ hoặc anh chị phản đối thì cách giải quyết thế nào trong trường hợp này, làm thế nào để ngăn cản hôn nhân với người nước ngoài?

Xin cảm ơn.

Trả lời:

Theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy định về khái niệm kết hôn:

"5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn."

Theo Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn

"Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a)Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từđủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này."

Do đó việc kết hôn là dựa trên sự tự nguyện giữa nam và nữ khi đủ điều kiện về tuổi, năng lực hành vi dân sự, không thuộc trường hợp cấm kết hôn, gia đình không có hề có sự can thiệp vào.

Những điều cần lưu ý: Cơ quan có thẩm quyền sẽ đăng ký kết hôn dựa trên sự xác minh về độ tuổi, sự tự nguyện của nam và nữ.

4. Thắc mắc về luật kết hôn với người nước ngoài ?

Thưa luật sư, tôi sinh năm 1995, chồng sắp cưới của tôi sinh năm 1991 có quốc tịch Mỹ. Hai chúng tôi đã bên nhau được 5 năm và đang tính đến chuyện kết hôn. Do anh ấy cũng đang làm việc tại Việt Nam nên hai chúng tôi muốn đăng kí kết hôn tại Việt Nam. Tuy nhiên, tôi chưa rõ về thủ tục kết hôn với người nước ngoài như thế nào ?

Mong Luật sư giúp đỡ.

Trả lời:

4.1. Căn cứ pháp lý về về thủ tục kết hôn với người nước ngoài:

- Luật Hôn nhân và gia đình 2014

- Luật hộ tịch 2014 -Có hiệu lực- Mới nhất hiện nay

- Nghị định 123/2015 NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch.

4.2. Nội dung tư vấn về thủ tục kết hôn với người nước ngoài:

Theo quy định của pháp luật, quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

4.2.1. Điều kiện đăng kí kết hôn với người nước ngoài

Hai bạn đang muốn đăng kí kết hôn, đầu tiên hai bạn cần đáp ứng các điều kiện đăng kí kết hôn theo quy định của pháp luật nước các bạn có quốc tịch. Thứ hai, nếu hai bạn muốn đăng kí kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì còn phải tuân theo các quy định về điều kiện kết hôn của pháp luật Việt Nam. Cụ thể:

- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định pháp luật:

+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

4.2.2. Thẩm quyền về việc kết hôn với người nước ngoài

Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014, quy định về thẩm quyền đăng kí kết hôn như sau:

Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.

Về nguyên tắc, UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện việc đăng kí kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài.

Trong trường hợp của bạn, bạn là công dân Việt Nam và chồng chưa cưới của bạn mang quốc tịch Mỹ, thì hai bạn cần làm thủ tục kết hôn tại UBND cấp huyện nơi bạn cư trú.

4.2.3. Hồ sơ làm thủ tục kết hôn với người nước ngoài

Về hồ sơ làm thủ tục đăng kí kết hôn với người nước ngoài, hai bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký kết hôn;
  • Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận hai bạn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình;
  • Bản sao CMND hoặc thẻ Căn cước công dân của người Việt Nam;
  • Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của người nước ngoài;
  • Sổ hộ khẩu của công dân Việt Nam và thẻ cư trú của người nước ngoài;
  • Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó;

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.

4.2.4. Thủ tục kết hôn với người nước ngoài

Về thủ tục kết hôn với người nước ngoài được quy định cụ thể tại Điều 38 Luật Hộ tịch năm 2014 và tại Điều 31, Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cụ thể:

Bước 1: Hai bạn cần nộp đầy đủ hồ sơ kết hôn với người nước ngoài theo quy định pháp luật tại UBND cấp huyện nơi bạn cư trú;

Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định pháp luật, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Cụ thể:

  • Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn;
  • Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

Bước 3: Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.

Bước 4: Khi đăng ký kết hôn cả hai bạn phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bạn, nếu hai bạn tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bạn ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bạn sẽ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, hai bạn muốn đăng kí kết hôn tại Việt Nam thì hai bạn cần đến làm thủ tục kết hôn với người nước ngoài tại UBND cấp huyện nơi bạn cư trú.

5. Giải đáp một số thắc mắc thường gặp về việc đăng ký kết hôn

Ngoài các vấn đề như thủ tục đăng ký kết hôn trong nước hay thủ tục xin kết hôn với người nước ngoài,… Vây quanh vấn đề hôn nhân chúng tôi cũng sẽ giải đáp thêm một số vấn đề liên quan mà các đôi bạn trẻ đang thắc dưới đây:

Câu hỏi: Mất giấy đăng ký kết hôn có được ly hôn không?

Giải đáp: Vẫn có thể tiến hành thủ tục ly hôn khi không còn giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Muốn có giấy đăng ký kết hôn để làm hồ sơ ly hôn bạn cần liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp bản sao. Và trong hồ sơ ly hôn cần nêu rõ vì sao không có giấy đăng ký kết hôn gốc.

Câu hỏi: Có được ủy quyền thực hiện việc đăng ký kết hôn không?

Giải đáp: Căn cứ tại Điều 2 Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch thì việc đăng ký kết hôn không được pháp luật quy định có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay.

Câu hỏi: Người cùng giới được đăng ký kết hôn không ?

Giải đáp: Chiếu theo Khoản 2, Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình thì “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính” và đã bỏ quy định “cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính” từ ngày 1 tháng 1 năm 2015. Tuy nhiên, Luật 2014 vẫn quy định “không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.Tham khảo bài viết liên quan: Kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam cần thủ tục gì

Rất mong nhận được sự hợp tác!Trân trọng

Bộ phận tư vấn pháp luật - Công ty luật Minh Khuê