Kế toán quản trị và kế toán tài chính giống nhau ở cho

Kế toán tài chính

Kế toán quản trị

Mục đích

Cung cấp thông tin về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho người sử dụng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp

Cung cấp thông tin phục vụ cho mục đích điều hành và quản trị nội bộ

Đối tượng sử dụng thông tin

Các nhà quản lý doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như: Nhà đầu tư, cơ quan thuế, cơ quan tài chính, ngân hàng, cơ quan thống kê

Các nhà quản lý doanh nghiệp (Hội đồng quản trị, ban giám đốc)

Cơ sở lập báo cáo

Dựa trên quy định, hướng dẫn tại chuẩn mực kế toán, do đó các báo cáo của các công ty khác nhau có thể so sánh được với nhau và người sử dụng sẽ có cách hiểu giống nhau về thông tin kế toán đặc biệt là báo cáo tài chính.

Dựa trên chính sách nội bộ của từng Công ty, do đó các báo cáo của các công ty có thể không so sánh được với nhau.

Về hệ thống sổ sách và dữ liệu

Tuân thủ theo các quy định pháp lý có liên quan

Tuân thủ theo các hướng dẫn nội bộ của Công ty

Đặc điểm thông tin

Phản ánh những nghiệp vụ phát sinh đã xảy ra trong quá khứ.

Bao gồm cả những thông tin được dựa trên những sự kiện dự kiến trong tương lai, và thường không có sẵn

Mẫu báo cáo

Bao gồm: Bảng Cân đối Kế toán, Báo cáo Kết quả Hoạt động Kinh doanh, Báo cáo Lưu chuyển Tiền tệ, Thuyết minh Báo cáo Tài chính

Theo yêu cầu của ban quản lý, do đó báo cáo sẽ phản ánh chi tiết đến từng bộ phận, từng khâu các công việc của doanh nghiệp: Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành, báo cáo nợ phải trả, báo cáo nhập xuất và tồn kho của hàng tồn kho…

Kỳ báo cáo

Qúy, năm

Qúy, năm, tháng, tuần, ngày


Kế toán quản trị và kế toán tài chính giống nhau ở cho

Quan điểm của nhiều chuyên gia cho rằng, kế toán tài chínhkế toán quản trị là các bộ phận hữu cơ của doanh nghiệp. Vậy kế toán quản trị và kế toán tài chính là gì? Hai loại kế toán này có quan hệ gì với nhau hay không? Liệu rằng kế toán tài chính có phải là kế toán tổng hợp và kế toán quản trị là kế toán chi phí hay không? Hôm nay, bạn hãy cùng SAPP cùng thảo luận những vấn đề vẫn còn đang gây tranh cãi này nhé.

1. Kế toán quản trị là gì?

Kế toán quản trị có vai trò đo lường, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế cho ban lãnh đạo, người điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, kế toán quản trị giúp cho ban lãnh đạo công ty cân nhắcđưa ra quyết định có hiệu quả cao nhất, ví dụ như: sản xuất những sản phẩm nào? sản xuất như thế nào? bán với giá như thế nào?… Nhìn chung, các quyết định này lại được phân chia làm 2 loại:

  • Quyết định ngắn hạn: giúp doanh nghiệp giải quyết các bài toán kinh tế trong thời kỳ ngắn hạn. Một số ví dụ về quyết định ngắn hạn bao gồm:
  • Định giá sản phẩm: khi nào doanh nghiệp bán sản phẩm với giá thấp hơn giá hòa vốn?
  • Thời điểm bán hàng: tiến hành bán sản phẩm khi còn trong quá trình sản xuất hay hoàn thành đến sản phẩm cuối cùng?
  • Quyết định dài hạn: giúp doanh nghiệp giải các bài toán mang tính chiến lược đầu tư dài hạn. 1 số ví dụ về quyết định dài hạn bao gồm:
  • Mở rộng thị trường mới: khi nào doanh nghiệp nên mở rộng các sản phẩm của mình ra thị trường?
  • Nâng cấp quá trình sản xuất: khi nào doanh nghiệp cần thay đổi dây chuyền sản xuất?

2. Kế toán tài chính là gì?

Kế toán tài chính phản ánh hiện trạngsự biến động không ngừng về tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, nó phản ánh dòng vật chấtdòng tiền tệ trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các yếu tố bên ngoài. Sản phẩm của kế toán tài chính sau cùng đó chính là báo cáo tài chính. Thông tin của kế toán tài chính ngoài được cung cấp cho ban lãnh đạo công ty còn được sử dụng bởi các cá nhân, tổ chức bên ngoài công ty: ngân hàng, nhà đầu tư, nhà cung ứng, người cho vay, cơ quan nhà nước… (Stakeholders)

3. Điểm tương đồng giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính

  • Có mỗi liên hệ chặt chẽ với thông tin kế toán, phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: doanh thu, chi phí, tài sải, nguồn vốn;
  • Đều dựa trên những ghi chép ban đầu của kế toán;
  • Đều biểu hiện trách nhiệm của nhà quản lý và là công cụ quản lý doanh nghiệp.

4. Phân biệt giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính

Tiêu chí Kế toán tài chính Kế toán quản trị
Mục đích Cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính. Cung cấp thông tin cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối tượng phục vụ Các nhà quản lý doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp: ngân hàng, nhà đầu tư, nhà cung ứng, cơ quan nhà nước, tổ chức tín dụng… Các nhà quản lý doanh nghiệp.
Đặc điểm thông tin Phản ánh thông tin xảy ra trong quá khứ, đòi hỏi có tính khách quan và có thể kiểm tra được. Thông tin chỉ được theo dõi dưới hình thái giá trị. Thông tin được tổng hợp và phân tích theo nhiều góc độ khác nhau. Thông tin ít chú trọng đến sự chính xác mà mang tính chất phản ánh xu hướng biến động, có tính dự báo vì vậy thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc đánh giá và xây dựng các kế hoạch kinh doanh, thông tin được theo dõi dưới hình thái giá trị và hình thái hiện vật.
Nguyên tắc cung cấp thông tin Phải tôn trọng các nguyên tắc kế toán được thừa nhận và được sử dụng phổ biến. Nói cách khác kế toán tài chính phải đảm bảo tính thống nhất theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán nhất định để mọi người có cách hiểu giống nhau về thông tin kế toán đặc biệt là báo cáo tài chính. Kế toán tài chính phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành, đặc biệt là những yêu cầu quản lý tài chính và các yêu cầu của xã hội thông qua việc công bố những số liệu mang tính bắt buộc. Không có tính bắt buộc, các nhà quản lý được toàn quyền quyết định và điều chỉnh phù hợp với nhu cầu và khả năng quản lý của doanh nghiệp.
Phạm vi thông tin Liên quan đến việc quản lý tài chính trên quy mô toàn doanh nghiệp. Liên quan đến việc quản lý trên từng bộ phận (phân xưởng, phòng ban) cho đến từng cá nhân có liên quan.
Kỳ báo cáo Năm, quý Năm, quý, tháng, tuần, ngày
Tính bắt buộc Bắt buộc theo luật định Không bắt buộc theo luật định

Hình 1: Tóm tắt điểm khác biệt giữa Kế toán tài chính & Kế toán quản trị

Kế toán tài chính và Kế toán quản trị có ý nghĩa rất lớn trong việc điều hành doanh nghiệp. Thực tế, chúng giúp tổ chức và sử dụng theo nhiều cách khác nhau. Kế toán tài chính mang lại giá trị trong việc lưu trữ hồ sơ hợp pháp các giao dịch vô số và so sánh hiệu suất của hai giai đoạn của một thực thể hoặc giữa hai thực thể. Trong khi đó, kế toán quản lý hữu ích trong việc phân tích hiệu suất, lập chiến lược, đánh giá hiệu quả và chuẩn bị các chính sách cho tương lai cho công ty.

>>> Xem thêm:

[KHAI GIẢNG] KHÓA HỌC F3 ACCA – KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 

Kế toán quản trị và kế toán tài chính giống nhau ở cho