Hướng dẫn 54 ngày 5 5 2010 năm 2024
Căn cứ Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh số 31/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, NGHỊ ĐỊNH: Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh 1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh số 31/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009. 2. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động điện ảnh tại Việt Nam. Điều 2. Chính sách hiện đại hóa công nghiệp điện ảnh (quy định chi tiết thi hành khoản 1 Điều 5 Luật Điện ảnh) 1. Đầu tư xây dựng trường quay nội cảnh, ngoại cảnh hiện đại theo quy hoạch ngành điện ảnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 2. Hiện đại hóa công nghệ và đầu tư thiết bị kỹ xảo, thiết bị kỹ thuật đồng bộ chuyên dụng, bảo đảm đủ điều kiện sản xuất phim theo công nghệ hiện đại, đạt chuẩn kỹ thuật quốc tế về hình ảnh và âm thanh, bảo đảm phát huy sự sáng tạo nghệ thuật nhằm nâng cao năng lực sản xuất phim, nâng cao chất lượng sản phẩm điện ảnh. 3. Đầu tư xây dựng, cải tạo, trang thiết bị hiện đại, máy chiếu phim âm thanh lập thể cho rạp chiếu phim theo quy hoạch ngành điện ảnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng đề án để thực hiện các khoản 1, 2 và 3 Điều này; lập đề án phát triển quy mô sản xuất phim và phổ biến phim để phim Việt Nam đạt ít nhất 30% trong tổng số phim chiếu tại rạp và đạt ít nhất 40% trong tổng số phim phát sóng trên hệ thống truyền hình. Điều 3. Chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh (quy định chi tiết thi hành khoản 2 Điều 5 Luật Điện ảnh) 1. Nhà nước mua toàn bộ hoặc một phần quyền sở hữu đối với phim có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao do cơ sở điện ảnh sản xuất; việc định giá mua căn cứ vào chất lượng phim được Hội đồng Trung ương thẩm định phim xếp loại; giá mua được Hội đồng thẩm định giá phê duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành. 2. Cơ sở điện ảnh khi sản xuất phim được ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành. 3. Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp xây dựng rạp chiếu phim để kinh doanh phổ biến phim hoặc xây dựng công trình hoạt động điện ảnh khác được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. 4. Cơ sở điện ảnh được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật. 5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của địa phương, ưu tiên dành quỹ đất cho cơ sở điện ảnh; có chính sách, chế độ ưu đãi nhằm khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh trên địa bàn. Điều 4. Chính sách đầu tư thông qua chương trình mục tiêu phát triển điện ảnh (quy định chi tiết thi hành khoản 3 Điều 5 Luật Điện ảnh) 1. Đầu tư kinh phí để tạo ra các tác phẩm điện ảnh quy mô lớn và có giá trị nghệ thuật cao theo các nội dung sau:
2. Đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học trong hoạt động điện ảnh theo các nội dung sau:
3. Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực:
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng chương trình mục tiêu phát triển điện ảnh theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật Điện ảnh và các khoản 1, 2 và 3 Điều này trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Điều 5. Chính sách sản xuất phim đặt hàng (quy định chi tiết thi hành khoản 4 Điều 5 Luật Điện ảnh) 1. Nhà nước đặt hàng sản xuất phim truyện về đề tài thiếu nhi, truyền thống lịch sử, dân tộc thiểu số; phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình phục vụ thiếu nhi. 2. Việc lựa chọn dự án sản xuất phim có sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này. Điều 6. Chính sách tài trợ phổ biến phim (quy định chi tiết thi hành khoản 5 Điều 5 Luật Điện ảnh) 1. Nhà nước đặt hàng thực hiện các buổi chiếu phim phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, phục vụ lực lượng vũ trang chiếu tại rạp chiếu phim ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số và ở các vùng nông thôn khác. 2. Nhà nước đặt hàng các buổi chiếu phim và tổ chức đợt phim phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại trong những ngày lễ, kỷ niệm sự kiện trọng đại của đất nước. 3. Nhà nước tài trợ kinh phí tổ chức liên hoan phim quốc gia, liên hoan phim quốc tế do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 Luật Điện ảnh được sửa đổi, bổ sung năm 2009. Điều 7. Chính sách dành quỹ đất để xây dựng rạp chiếu phim trong quy hoạch khu đô thị (quy định chi tiết thi hành khoản 6 Điều 5 Luật Điện ảnh) 1. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch khu đô thị, khu dân cư phải dành quỹ đất để xây dựng rạp chiếu phim ở vị trí trung tâm và tỷ lệ xây dựng rạp phù hợp với quy mô phát triển dân số. 2. Cơ sở điện ảnh xây dựng rạp chiếu phim được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này. Điều 8. Thành lập và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh (quy định chi tiết thi hành Điều 6 Luật Điện ảnh) 1. Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh do Thủ tướng Chính phủ thành lập để sử dụng cho các hoạt động sau:
2. Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh là đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, tự bù đắp chi phí đối với hoạt động của mình. Quỹ hỗ trợ và phát triển điện ảnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng. 3. Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh quy định tại khoản 1 Điều này được hình thành từ các nguồn sau:
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Điều lệ tổ chức hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Điều 9. Những hành vi bị cấm trong hoạt động điện ảnh (quy định chi tiết thi hành các khoản 1 và 2 Điều 11 Luật Điện ảnh) 1. Hình ảnh, âm thanh, lời thoại, chữ viết phỉ báng, xúc phạm quốc huy, quốc kỳ, quốc ca, giá trị biểu trưng dân tộc, đất nước; miệt thị dân tộc, tôn giáo. 2. Hình ảnh, âm thanh, lời thoại, chữ viết thể hiện cảnh đánh đập, tra tấn, giết người dã man, khuyến khích tội ác, trừ trường hợp nhằm phê phán, lên án cái ác gắn với nội dung phim. 3. Hình ảnh, âm thanh, lời thoại, chữ viết mang tính khiêu dâm, đồi trụy, loạn dâm, loạn luân trái với thuần phong mỹ tục. 4. Hình ảnh, âm thanh, lời thoại, chữ viết thể hiện sự dung thứ hoặc đồng tình với tệ nạn xã hội, gây cảm giác hoảng loạn, mê muội trước các lực lượng siêu nhiên, ma quái. 5. Đặt tên phim gây phản cảm, thô tục. 6. Hình ảnh, âm thanh, lời thoại, chữ viết có nội dung trái pháp luật mà không thuộc quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này, trừ trường hợp nhằm phê phán, lên án các hành vi này. Điều 10. Tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp điện ảnh (quy định chi tiết thi hành khoản 2 Điều 12 Luật Điện ảnh). 1. Đơn vị sự nghiệp điện ảnh có chức năng, nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ công thuộc lĩnh vực điện ảnh theo quy định của pháp luật. 2. Điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền thành lập, sắp xếp và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của đơn vị sự nghiệp điện ảnh thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. 3. Đơn vị sự nghiệp điện ảnh quy định tại khoản 1 Điều này, tùy theo chức năng, nhiệm vụ được thực hiện các hoạt động sau đây:
Điều 11. Điều kiện về vốn pháp định để kinh doanh sản xuất phim (quy định chi tiết thi hành điểm a khoản 2 Điều 14 Luật Điện ảnh được sửa đổi, bổ sung năm 2009)
2. Đối với số vốn được góp bằng tiền phải có xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về số tiền ký quỹ của các thành viên sáng lập. Số tiền ký quỹ phải bằng số vốn góp bằng tiền của các thành viên sáng lập và chỉ được giải tỏa sau khi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 3. Đối với số vốn được góp bằng tài sản thì phải có chứng thư của tổ chức có chức năng định giá đang hoạt động tại Việt Nam về kết quả định giá tài sản được đưa vào góp vốn. Chứng thư phải còn hiệu lực tính đến ngày nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền cấp phép. 4. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động có nhu cầu bổ sung ngành nghề kinh doanh sản xuất phim thì phải có văn bản xác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập về số vốn hiện có của doanh nghiệp được đưa vào góp vốn thể hiện trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất bảo đảm lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 12. Việc thành lập Văn phòng đại diện điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam (quy định chi tiết thi hành Điều 43 Luật Điện ảnh) 1. Điều kiện thành lập Văn phòng đại diện điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam: Cơ sở điện ảnh nước ngoài muốn thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam phải có thời gian hoạt động không dưới 01 năm, kể từ khi được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh hợp pháp ở nước mà cơ sở điện ảnh đó mang quốc tịch. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Điện ảnh và các văn bản sau đây:
2. Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này phải dịch ra tiếng Việt, được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước mà cơ sở điện ảnh xin đặt Văn phòng đại diện mang quốc tịch chứng nhận và thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam. 3. Thời hạn của Giấy phép Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài có thời hạn 05 năm, nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của văn bản xác nhận tư cách pháp nhân hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của cơ sở điện ảnh đó trong trường hợp pháp luật nước mà cơ sở điện ảnh mang quốc tịch có quy định thời hạn Giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp nước ngoài. Điều 13. Lựa chọn dự án sản xuất phim có sử dụng ngân sách nhà nước (quy định chi tiết thi hành các khoản 4 và 5 Điều 24 Luật Điện ảnh và khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh) 1. Chủ đầu tư dự án sản xuất phim phê duyệt kế hoạch sản xuất phim có sử dụng ngân sách nhà nước, thành lập Hội đồng thẩm định kịch bản và Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim để tư vấn cho chủ đầu tư. 2. Căn cứ kế hoạch đã được phê duyệt, chủ đầu tư dự án quyết định lựa chọn dự án sản xuất phim theo hình thức sau:
3. Đối với dự án sản xuất phim không nằm trong kế hoạch đã được cân đối ngân sách, chủ đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sau đó lựa chọn doanh nghiệp hoặc dự án sản xuất phim theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. 4. Dự án sản xuất phim được lựa chọn phải có đủ điều kiện về thiết bị, nhân lực và tổng dự toán sản xuất phim, bảo đảm yêu cầu về chất lượng nghệ thuật. 5. Việc lựa chọn, kết quả lựa chọn dự án sản xuất phim và doanh nghiệp sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm nguyên tắc công bằng, khách quan. 6. Trình tự, thủ tục lựa chọn dự án sản xuất phim:
7. Hội đồng thẩm định kịch bản và Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim đối với phim sử dụng ngân sách nhà nước:
8. Việc lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Đấu thầu dựa trên các tiêu chuẩn sau:
đ) Năng lực tài chính;
9. Hợp đồng sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước phải được lập thành văn bản giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp sản xuất phim, nội dung chủ yếu của hợp đồng bao gồm:
đ) Giá trị của hợp đồng và phương thức thanh toán;
10. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:
Điều 14. Hộ gia đình in sang, nhân bản, bán, cho thuê phim có quy mô nhỏ, sử dụng thường xuyên dưới mười lao động (quy định chi tiết thi hành khoản 2 Điều 31 Luật Điện ảnh) 1. Hộ gia đình in sang, nhân bản, bán, cho thuê phim có quy mô nhỏ, sử dụng thường xuyên dưới mười lao động phải đăng ký kinh doanh tại phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện. 2. Điều kiện để kinh doanh in sang, nhân bản, bán, cho thuê phim bao gồm:
3. Hộ gia đình in sang, nhân bản, bán, cho thuê phim có quy mô nhỏ, sử dụng thường xuyên dưới mười lao động phải thực hiện các quy định về in sang, nhân bản, bán, cho thuê phim quy định tại các khoản 6 và 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh. Điều 15. Tỷ lệ và thời gian chiếu phim Việt Nam, giờ chiếu phim cho trẻ em dưới 16 tuổi trên hệ thống rạp (quy định chi tiết thi hành khoản 4 Điều 33 Luật Điện ảnh) 1. Các rạp phải chiếu phim Việt Nam trong các đợt phim kỷ niệm ngày lễ của đất nước, phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 2. Tỷ lệ số buổi chiếu phim truyện Việt Nam bảo đảm đạt ít nhất 20% so với tổng số buổi chiếu, trong tỷ lệ đó phim truyện Việt Nam phải được chiếu vào khoảng thời gian từ 18 giờ đến 22 giờ trong ngày, ngoài ra còn có thể chiếu vào các giờ khác. 3. Giờ chiếu phim cho trẻ em dưới 16 tuổi tại rạp kết thúc trước 22 giờ. Điều 16. Hoạt động của đơn vị chiếu phim lưu động (quy định chi tiết thi hành các khoản 1 và 2 Điều 34 Luật Điện ảnh) 1. Nhà nước đầu tư máy chiếu phim nhựa hoặc phương tiện chiếu phim khác cho đội chiếu phim lưu động ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các vùng nông thôn khác. 2. Nhà nước trang bị phương tiện vận chuyển cơ giới chuyên dụng cho đội chiếu phim lưu động thuộc tỉnh. 3. Chi phí buổi chiếu phim ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số và các vùng nông thôn khác thực hiện theo quy định của Chính phủ về vùng, miền. 4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. Điều 17. Tỷ lệ và thời gian phát sóng phim Việt Nam, phim dành cho trẻ em dưới 16 tuổi trên hệ thống truyền hình (quy định chi tiết thi hành khoản 2 Điều 35 Luật Điện ảnh) 1. Việc thực hiện phát sóng phim Việt Nam trong các đợt phim kỷ niệm ngày lễ của đất nước và phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại trên hệ thống truyền hình cả nước thực hiện theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 2. Tỷ lệ thời lượng phát sóng phim truyện Việt Nam của mỗi đài truyền hình đạt ít nhất 30% so với tổng số thời lượng phát sóng phim, trong tỷ lệ đó phim truyện Việt Nam phải được phát sóng vào khoảng thời gian từ 20 giờ đến 22 giờ trong ngày, ngoài ra còn có thể phát sóng vào các giờ khác. 3. Thời lượng phát sóng phim dành cho trẻ em dưới 16 tuổi đạt ít nhất 5% so với tổng số thời lượng phát sóng phim; giờ phát sóng phim dành cho trẻ em dưới 16 tuổi kết thúc trước 22 giờ hàng ngày. Điều 18. Thẩm quyền cấp giấy phép phổ biến phim (quy định chi tiết thi hành điểm a khoản 1 Điều 38 Luật Điện ảnh và điểm b khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh) 1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép phổ biến phim đối với:
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy phép phổ biến phim đối với phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu. 3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được cấp Giấy phép phổ biến phim truyện khi năm trước liền kề, các cơ sở điện ảnh thuộc địa phương đáp ứng các điều kiện sau:
4. Hàng năm, từ ngày 25 đến ngày 31 tháng 12, căn cứ vào số lượng phim truyện nhựa sản xuất và nhập khẩu được phép phổ biến của các cơ sở điện ảnh thuộc địa phương trong năm đó, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biết có đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy phép phổ biến phim truyện trong năm tiếp theo. Điều 19. Trình tự, thủ tục đề nghị tổ chức, tham gia liên hoan phim, chiếu giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam (quy định chi tiết thi hành khoản 1 Điều 41 Luật Điện ảnh được sửa đổi, bổ sung năm 2009). 1. Liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề:
2. Điều kiện, trình tự, thủ tục tổ chức chiếu giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam:
Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất phim (quy định chi tiết thi hành khoản 2 Điều 14 Luật Điện ảnh được sửa đổi, bổ sung năm 2009). 1. Việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất phim theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a và b khoản 3 Điều 14 Luật Điện ảnh và khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh. 2. Doanh nghiệp sản xuất phim thành lập và hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 phải làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực. Điều 21. Xử lý vi phạm pháp luật về điện ảnh (quy định chi tiết thi hành Điều 53 Luật Điện ảnh) 1. Cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động điện ảnh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 2. Tổ chức có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động điện ảnh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 3. Việc xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động điện ảnh thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa. Điều 22. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 7 năm 2010. 2. Nghị định này thay thế Nghị định 96/2007/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện ảnh. Điều 23. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định 1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các Bộ, ngành liên quan quy định chi tiết thi hành Nghị định này. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động điện ảnh tại Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. |