Giấy phép mạng xã hội là gì năm 2024
Tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội gửi hồ sơ đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) Show
Trong thời hạn không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp giấy phép. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Cách thức thực hiệnHình thức nộp Thời hạn giải quyết Phí, lệ phí Mô tả Trực tiếp 30 Ngày làm việc 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định Trực tuyến 30 Ngày làm việc 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định Dịch vụ bưu chính 30 Ngày làm việc 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định Thành phần hồ sơSố lượng 01 bộ hồ sơ Tên giấy tờ Mẫu đơn, tờ khai Số lượng Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội (Mẫu số 25 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 27/2018/NĐ-CP) Mẫu số 25 Đơn đề nghị-GP Mạng XH.docx Bản chính: 1 - Bản sao: 0 Bản sao hợp lệ gồm bảo sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13); Điều lệ họat động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể). Quyết định thành lập hoặc Điều lệ hoạt động phải có chức năng nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực thông tin trao đổi trên mạng xã hội; Bản chính: 0 - Bản sao: 1 Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép, bao gồm các nội dung chính: Các loại hình dịch vụ; phạm vi, lĩnh vực thông tin trao đổi; phương án tổ chức nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của mạng xã hội phù hợp với các quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 5 Điều 23 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2 Điều 2 Nghị định số 150/2018/NĐ-CP; thông tin địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam. Bản chính: 1 - Bản sao: 0 Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải có tối thiểu các nội dung sau: Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội; cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng; cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội hoặc với tổ chức, cá nhân khác; công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp sử dụng dịch vụ mạng xã hội; chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội. Bản chính: 1 - Bản sao: 0 Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp đang thiết lập trang web mạng xã hội nhưng chưa biết điều kiện, quy trình, thủ tục cấp giấy phép mạng xã hội như thế nào. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc một cách chi tiết để khách hàng tham khảo và hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật, tránh các rủi ro pháp lý. GIẤY PHÉP MẠNG XÃ HỘI LÀ GÌ ?Giấy phép mạng xã hội là giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho tổ chức doanh nghiệp đủ điều kiện, thiết lập website có tính năng cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác (website mạng xã hội). VÌ SAO PHẢI XIN GIẤY PHÉP MẠNG XÃ HỘI TRỰC TUYẾN?Ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của Internet, việc sử dụng mạng xã hội ngày càng trở nên phổ biến đối với mọi thành phần lứa tuổi, đối tượng. Theo đó, có rất nhiều trang mạng được lập. Có những trang mạng đơn thuần chia sẻ nội dung hữu ích, mang lại giá trị cho người dùng, nhưng lại có những trang mạng chia sẻ, trao đổi thông tin mang tính kích động nhằm chống phá chính quyền, tuyên truyền những thông tin không chính xác về Đảng, nhà nước. Trước những đe dọa về sức ảnh hưởng của mạng xã hội, đòi hỏi các cơ quan nhà nước ta phải có phương án ngăn chặn. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản để điều chỉnh, quy định về việc thiết lập mạng xã hội trực tuyến và các chế tài đối với hành vi hoạt động không xin giấy phép thiết lập mạng xã hội. Đây là cơ sở vô cùng quan trọng giúp cơ quan nhà nước kiểm tra, giám sát và có hướng giải quyết khi gặp trường hợp phát sinh. Cụ thể quy định nhà nước về việc thiết lập mạng xã hội như sau: Theo quy định tại khoản 3 điều 63 Nghị định 174/2013/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện, cụ thể “Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng xã hội nhưng không có giấy phép hoặc sử dụng giấy phép hết hạn.” ĐIỀU KIỆN XIN GIẤY PHÉP KINH DOANH MẠNG XÃ HỘI ?Đơn vị, tổ chức, cá nhân muốn thành lập mạng xã hội trực tuyến và được cấp giấy phép sẽ phải đáp ứng một số điều kiện nhất định của pháp luật hiện hành về nhân sự, tài chính, tên miền, kỹ thuật… Thế nhưng điều đáng buồn là khi có ý định thực hiện, các doanh nghiệp lại bỏ qua mục quan trọng này. Hệ quả là việc thành lập và xin giấy phép không được chấp thuận. Chính vì vậy mà nội dung quan trọng tiếp theo chúng tôi muốn đề cập không phải là hồ sơ, quy trình thủ tục mà chính là các điều kiện để được giấy phép đăng ký kinh doanh mạng xã hội. Các cá nhân, tổ chức muốn đăng ký loại hình này nên tìm hiểu kỹ lưỡng các điều kiện sau: ĐIỀU KIỆN VỀ NHÂN SỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NỘI DUNG THÔNG TIN
ĐIỀU KIỆN VỀ KỸ THUẬT KHI THIẾT LẬP MẠNG XÃ HỘI TRỰC TUYẾN
ĐIỀU KIỆN TÊN MIỀN KHI XIN GIẤY PHÉP MẠNG XÃ HỘI TRỰC TUYẾN
Lưu ý về ngành nghề dịch vụ mạng xã hội:Doanh nghiệp thực hiện thủ tục xin giấy phép kinh doanh mạng xã hội trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc dữ liệu đăng ký ngành nghề trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp) phải có mã ngành nghề sau:
Trường hợp doanh nghiệp chưa có mã ngành 6311 và mã ngành 6312 thì doanh nghiệp phải bổ sung mã ngành nghề để đủ điều kiện xin Giấy phép thiết lập mạng xã hội. HỒ SƠ THỦ TỤC XIN GIẤY PHÉP KINH DOANH MẠNG XÃ HỘI TRỰC TUYẾNSTTDanh mục hồ sơSố lượngTình trạngGhi chú1Đơn đề nghị cấp giấy phép mạng xã hội trực tuyến02Bản gốc có chữ ký, đóng dấu công tyTheo mẫu quy định2Đề án thiết lập mạng xã hội trực tuyến02Bản gốc có chữ ký, đóng dấu công tyTheo mẫu quy định3Thỏa thuận cung cấp dịch vụ mạng xã hội;02Bản gốc có chữ ký, đóng dấu công tyTheo mẫu quy định4Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;02Bản sao chứng thựcKH cung cấp5Hợp đồng thuê hosting (máy chủ)02Bản sao chứng thựcKH cung cấp6Giấy chứng nhận tên miền hoặc hợp đồng tên miền02Bản sao chứng thựcKH cung cấp CƠ SỞ PHÁP LÝ – THẨM QUYỀN – THỜI GIAN1. Cơ sở pháp lý:– Căn cứ nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng. – Thông tư số: 09/2014/TT-BTTTT ngày 19 tháng 8 năm 2014 của Bộ thông tin và truyền thông Quy định chi tiết về hoạt động quản lý cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội. – Nghị định 27/2018/NĐ-CP sửa đổi nghị định 72/2013/NĐ-CP của Chính Phủ về việc quản lý cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet. 2. Thẩm quyền cấp phépCục Phát thanh Truyền hình và Thông tin điện tử – Bộ Thông tin Truyền thông. 3. Thời gian xin giấy phép mạng xã hội trực tuyếnTrong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép. Trường hợp từ chối, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có văn bản trả lời, nêu rõ lý do. Đơn vị, tổ chức, cá nhân sau khi nhận được văn bản từ chối nên ngay lập tức bắt tay vào việc chỉnh sửa, bổ sung theo đúng lý do mà Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử đã nêu. Mọi người cần hết sức lưu ý, thời gian gửi lại hồ sơ phải trước thời gian mà cục đã nêu rõ trong văn bản phản hồi. Quá thời hạn nêu trên, hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội sẽ bị cơ quan nhà nước hủy bỏ. QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ: 174/2013/NĐ-CPTheo nghị định Số: 174/2013/NĐ-CP chi tiết MỤC 3 – Điều 63 khoản 1,2,3,4 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi: không làm thủ tục đề nghị cấp lại khi giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội đã bị mất hoặc bị hư hỏng. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi: thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp nhưng không có giấy phép hoặc sử dụng giấy phép hết hạn. 3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi: thiết lập mạng xã hội nhưng không có giấy phép hoặc sử dụng giấy phép hết hạn. 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. Theo nghị định Số: 174/2013/NĐ-CP chi tiết MỤC 3 – Điều 65 khoản 1,2,3,4,5,6 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thông tin cá nhân khi chưa được sự đồng ý của người sử dụng dịch vụ. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
đ) Không bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng đối với việc cho tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội sử dụng thông tin cá nhân của mình;
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
đ) Chủ động cung cấp thông tin có nội dung mê tín dị đoan;
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
đ) Không thực hiện việc ngăn chặn, loại bỏ thông tin vi phạm quy định pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Theo nghị định Số: 174/2013/NĐ-CP chi tiết MỤC 3 – Điều 66 khoản 1,2,3,4,5,6,7,8 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lưu trữ thông tin cá nhân của người khác thu thập được trên môi trường mạng vượt quá thời gian quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
đ) Cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân khi đã có yêu cầu hủy bỏ của chủ sở hữu thông tin đó;
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
đ) Không thực hiện các biện pháp quản lý, kỹ thuật cần thiết để bảo đảm thông tin cá nhân không bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay đổi hoặc phá hủy khi thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng;
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số để tuyên truyền sai trái, không đúng sự thật về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam. 7. Hình thức xử phạt bổ sung:
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Theo nghị định Số: 174/2013/NĐ-CP chi tiết MỤC 3 – Điều 68 khoản 1,2,3,4,5,6,7,8,9 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
đ) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng G2, G3, G4 không đúng với văn bản xác nhận hoàn thành thủ tục thông báo;
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ trò chơi điện từ G1 có nội dung kịch bản có hình ảnh hoặc âm thanh gây cảm giác ghê sợ, rùng rợn; kích động bạo lực, thú tính; khêu gợi, kích thích dâm ô, trụy lạc, vô luân trái với truyền thống đạo đức, văn hóa, thuần phong mỹ tục Việt Nam; phá hoại truyền thống lịch sử; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân; miêu tả các hành động tự tử, sử dụng ma túy, uống rượu, hút thuốc, khủng bố; hành động ngược đãi, xâm hại, buôn bán trẻ em, đánh bạc và các hành vi có hại hoặc bị cấm khác. 4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
7. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 có nội dung kịch bản chống phá Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tiết lộ bí mật nhà nước; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc. 8. Các hành vi vi phạm về thiết lập diễn đàn, hội thoại trực tuyến giữa người chơi được áp dụng hình thức xử phạt theo quy định xử phạt đối với mạng xã hội tại Nghị định này. 9. Hình thức xử phạt bổ sung:
DỊCH VỤ XIN GIẤY PHÉP MẠNG XÃ HỘI THEO QUY ĐỊNH MỚINếu Quý khách không am hiểu nhiều về luật hoặc gặp khó khăn khi làm thủ tục xin cấp phép mạng xã hội trực tuyến hãy sử dụng dịch vụ của chúng tôi:
|