Đối tượng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT

Đối tượng chịu thuế GTGT và người nộp thuế GTGT là 2 khái niệm mà chúng ta rất hay bị nhầm lẫn. Vì vậy, trong bài viết này, Kế toán Lê Ánh sẽ giải thích rõ hơn, giúp bạn phân biệt đối tượng chịu thuế GTGT và Người nộp thuế GTGT theo quy định mới nhất.   

>>>>> Xem thêm: Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với 04 trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu

1. Đối tượng chịu thuế GTGT

Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam [bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài], trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC và Khoản 1, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC.

Những đối tượng không chịu thuế GTGT

  1. Sản phầm trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chưa qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khẩu nhập khẩu. Các sản phẩm mới qua sơ chế.
  2. Sản phẩm là giống vật nuôi, cây trồng
  3. Tưới, tiêu nước;cày, bừa đất; nạo, vét kênh mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
  4. Sản phẩm muốiđược sản xuất từ biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, mưới i-ốt, mà thành phần chính có công thức hóa học là NaCl.
  5. Nhà ở thuộc quyền sở hữu của Nhà nước bán cho người đang thuê.
  6. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
  7. Các hình thức bảo hiểm
  8. Hoạt động tài chính.

- Dịch vụ cấp tín dụng do các tổ chức tín dụng cung ứng;

- Hoạt động kinh doanh chứng khoán;

- Hoạt động chuyển nhượng vốn;

- Bán nợ;

- Kinh doanh ngoại tệ;

- Dịch vụ tài chính phát sinh;

- Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y.

  1. Dịch vụ bưu chính
  2. Dịch vụ vườn thú, vườn hoa, công viên,…
  3. Duy tu, sủa chữa, xây dựngbằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân
  4. Dạy học, dạy nghềtheo quy định của pháp luật 
  5. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
  6. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, các loại sách khác theo quy định.
  7. Vận chuyển hành khách công cộng bằng các phương tiện công cộng
  8. Hàng hóa thuộc loại chưa sản xuấtđược nhập khẩu
  9. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng an ninh
  10. Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại .
  11. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnhqua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất nhập khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất nhập khẩu ký kết với nước ngoài.
  12. Chuyển giao công nghệtheo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.
  13. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
  14. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến
  15. Sản phẩm nhân tạodùng đẻ thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh.
  16. Hàng hóa, dịch vụ của các nhân kinh doanhcó mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.
  17. Các loại hàng hoá, dịch vụ sau:

- Hàng hóa bán miễn thuế ở các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ

- Hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra;

- Các hoạt động có thu phí, lệ phí của Nhà nước theo pháp luật về phí và lệ phí.

- Rà phá bom mìn, vật nổ do các đơn vị quốc phòng thực hiện đối với các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

2. Người nộp thuế GTGT

Người nộp thuế GTGT là các cơ sở  kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh  và nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT bao gồm:

1.Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo  Luật Doanh nghiệp,  Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác; học kế toán thực hành ở đâu tốt nhất hà nội

2.Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;

3.Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư; các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;

4.Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;

5.Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ [kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa] của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 219/2013.

Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

6.Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

Ví dụ: Công ty TNHH Sanko là doanh nghiệp chế xuất. Ngoài hoạt động sản xuất để xuất khẩu Công ty TNHH Sanko còn được cấp phép thực hiện quyền nhập khẩu để bán ra hoặc để xuất khẩu, Công ty TNHH Sanko phải thành lập chi nhánh để thực hiện hoạt động này theo quy định của pháp luật thì Chi nhánh hạch toán riêng và kê khai, nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động này, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất để xuất khẩu.

Khi nhập khẩu hàng hóa để thực hiện phân phối [bán ra], Chi nhánh công ty TNHH Sanko thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu và khi bán ra [bao gồm cả xuất khẩu], Công ty TNHH Sanko sử dụng hóa đơn, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.

Như vậy, đến đây các bạn đã hiểu đối tượng chịu thuế GTGT là sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,… còn người nộp thuế là đơn vị sản xuất kinh doanh, cá nhân sản xuất hàng hóa, dịch vụ đó.

Trên đây là danh sách những đối tượng chịu thuế GTGT và người nộp thuế GTGT theo quy định mới nhất. Ngoài những đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì có những hàng hóa, dịch vụ không phải chịu thuế GTGT nữa

Tham khảo thêm bài viết: Các đối tượng không phải chịu thuế GTGT theo quy định mới nhất

Nếu bạn có những vấn đề khúc mắc, khó khăn khi học và làm kế toán thì trung tâm kế toán Lê Ánh - tổ chức đào tạo các khóa học  kế toán thực tế chuyên nghiệp, với giảng viên đứng lớp 100% là những chuyên gia giàu kinh nghiệm, hiện đang là kế toán trưởng, giám đốc tài chính, nghiệp vụ XNK tại các doanh nghiệp lớn rất sẵn sàng giúp bạn.

Hoặc bạn có thể tham gia lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại Hà Nội hoặc lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại tp HCM để nhận được sự hỗ trợ tốt nhất từ các chuyên gia, kế toán trưởng tại Kế toán Lê Ánh.

Cùng với chương trình đào tạo các khóa học kế toán tổng hợp thực hành, Trung tâm Lê Ánh tổ chức các khóa học xuất nhập khẩu được giảng dạy bởi các chuyên gia hàng đầu trong ngành xuất nhập khẩu, để biết thêm thông tin về khóa học này, bạn vui lòng tham khảo tại website: xuatnhapkhauleanh.edu.vn

Kế toán Lê Ánh chúc bạn thành công!

Chắc hẳn trong quá trình hoạt động doanh nghiệp và kê khai thuế cho công ty, các doanh nghiệp đã bắt gặp thuật ngữ Thuế Giá trị gia tăng [Thuế GTGT] hay còn gọi là thuế VAT. Vậy thuế VAT là gì? Quy định của pháp luật về thuế VAT ra sao?

1. Căn cứ pháp lý

  • Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 của Quốc hội;     
  • Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13;
  • Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
  • Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/04/2016 của Quốc Hội khóa XIII sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng; Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế.

2. Nội Dung

Thuế giá trị gia tăng [Thuế VAT] là gì?

VAT, viết tắt của cụm từ Value Addex Tax, có nghĩa là thuế giá trị gia tăng [GTGT]. 

Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng quy định: “Thuế giá trị gia tăng [VAT] là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”. Thuế GTGT chỉ áp dụng trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ. 

Thuế giá trị gia tăng là một trong những loại thuế gián thu được cộng vào hàng hóa dịch vụ và sẽ do người dùng trả khi mua hàng hóa dịch vụ đó. Do đó, khách hàng chính là người phải trả thuế giá trị gia tăng, và đơn vị sản xuất kinh doanh sẽ trực tiếp đóng thuế với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do đó, khách hàng gần như không biết mình không những phải trả tiền cho giá trị của hàng hóa mà còn phải đóng thuế giá trị gia tăng phát sinh từ hàng hóa đó.

Những đối tượng phải chịu thuế giá trị gia tăng

Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế giá trị gia tăng thì đối tượng chịu thuế GTGT“Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.”

Như vậy, để trở thành đối tượng chịu thuế GTGT thì hàng hóa đó phải bị tác động bởi một trong các hành vi sau: hoặc là sản xuất, hoặc là kinh doanh hoặc là tiêu dùng ở Việt Nam; dịch vụ đó phải bị tác động bởi một trong các hành vi hoặc là kinh doanh hoặc là sử dụng ở Việt Nam. Lý giải cho vấn đề này cũng đơn giản, bởi vì thuế GTGT không quan tâm đến hành vi tác động vào đối tượng chịu thuế mà chỉ quan tâm đến giá trị tăng thêm của đối tượng chịu thuế. Vì vậy bất cứ khi nào, ở đâu trên lãnh thổ Việt Nam, hàng hóa dịch vụ có phát sinh giá trị tăng thêm do hành vi tác động của đối tượng nộp thuế thì hàng hóa, dịch vụ đó là đối tượng chịu thuế GTGT.

Có thể nói, đối tượng chịu thuế GTGT quy định đối tượng chịu thuế gồm toàn bộ hàng hóa, dịch vụ được mua bán, tiêu dùng trên thị trường: hàng hóa, dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng trong nước. Tuy nhiên, do tính chất của sản xuất và tiêu dùng ở nước ta hiện nay, mặt khác để nâng đỡ và khuyến khích phát triển đối với một số ngành, lĩnh vực nên Điều 5 Luật thuế GTGT có quy định một số loại hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT. Cụ thể, có 25 đối tượng hàng hóa, dịch vụ không phải chịu thuế GTGT như sau:

1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu;

2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền;

3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp; Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;

4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua [NaCl];

5. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê;

6. Chuyển quyền sử dụng đất;

7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; tái bảo hiểm;

8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:

a] Dịch vụ cấp tín dụng bao gồm: cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế; hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật;

b] Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;

c] Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán; tự doanh chứng khoán; bảo lãnh phát hành chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký chứng khoán; quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán;

d] Chuyển nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán; hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;

đ] Bán nợ;

e] Kinh doanh ngoại tệ;

g] Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ; dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật;

h] Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam;

9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi;

10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ;

11. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ;

12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội;

13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật;

14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;

15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học – kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền;

16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện;

17. Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại;

18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;

19. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế. Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.

20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất; gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.

21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính.

22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.

23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.

24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.

25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.

Trên đây là những quy định của pháp luật về thuế GTGT [Thuế VAT] và những đối tượng phải chịu thuế GTGT, nếu bạn cần tư vấn thêm về nội dung này hoặc các vấn đề liên quan đến thuế GTGT, vui lòng liên hệ Công ty Luật Hùng Thắng để được tư vấn và hỗ trợ.

Video liên quan

Chủ Đề