Đi xe đạp uống rượu bị phạt bao nhiêu tiền năm 2024

TTO - Đó là quy định đáng chú ý trong nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt vừa được Chính phủ ban hành, có hiệu lực từ ngày 1-1-2020.

Đi xe đạp uống rượu bị phạt bao nhiêu tiền năm 2024

Hiện trường vụ tai nạn do tài xế uống bia đụng chết chị công nhân vệ sinh trên đường Láng, Hà Nội tối 22-4 - Ảnh: CHÍ TUỆ

Nghị định số 100 được ban hành thay thế nghị định số 46/2016/NĐ-CP, có hiệu lực đúng vào ngày Luật phòng chống tác hại của rượu, bia có hiệu lực.

Luật phòng chống tác hại của rượu, bia nghiêm cấm hành vi điều khiển phương tiện giao thông khi trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn. Vì vậy, việc bổ sung hành vi vi phạm quy định về nồng độ cồn đối với người chạy xe đạp, xe thô sơ để có chế tài xử lý góp phần thực thi luật này.

Đối với hành vi vi phạm quy định về nồng độ cồn, nghị định quy định mức xử phạt cao nhất đối với người lái ôtô vi phạm từ 30-40 triệu đồng, tước quyền sử dụng bằng lái xe từ 22-24 tháng.

Đối với người lái mô tô, xe máy, mức phạt cao nhất từ 6-8 triệu đồng, tước quyền sử dụng bằng lái xe từ 22-24 tháng.

Với người chạy xe đạp, xe thô sơ mức phạt 400.000 - 600.000 đồng.

Ngoài việc tăng mức phạt vi phạm nồng độ cồn, nghị định 100 cũng tăng nặng mức xử phạt đối với các nhóm hành vi vi phạm có nguy cơ cao gây mất an toàn giao thông như: sử dụng chất ma túy, đi không đúng phần đường, làn đường, chạy quá tốc độ, đi ngược chiều, lùi xe trên đường cao tốc…

Nghị định bổ sung quy định về việc sử dụng thông tin, hình ảnh thu được từ thiết bị ghi âm, ghi hình của cá nhân, tổ chức cung cấp để làm căn cứ xác minh, phát hiện hành vi vi phạm…

Khoản 8, Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 1 Điều 35 Luật Phòng chống tác hại rượu, bia 2019 như sau:

8. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

Điểm q, Khoản 1, Điểm e Khoản 3, Điểm c Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định về xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

Như vậy, việc cảnh sát giao thông xử phạt chồng bạn là có cơ sở pháp luật.

Tư vấn pháp luật

Hãy gọi đường dây nóng tư vấn pháp luật: 0979310518; 0961360559 để nhận được câu trả lời nhanh chóng, kịp thời hoặc gửi email cho chúng tôi:

Người điều khiển xe đạp tham gia giao thông là đối tượng bị thổi nồng độ cồn theo quy định pháp luật. Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định người đi xe đạp, xe đạp máy, xe đạp điện cũng sẽ bị thổi nồng độ cồn như các loại xe máy và ô tô.

Đi xe đạp uống rượu bị phạt bao nhiêu tiền năm 2024

Người đi xe đạp có nồng độ cồn vượt quá mức quy định sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Cụ thể, tại điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện khi vi phạm nồng độ cồn cũng sẽ bị phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng khi trong máu, trong hơi thở có chứa nồng độ cồn vượt quá mức 80mg/100ml máu hay vượt quá 0,4mg/lít khí thở.

Đặc biệt, người điều khiển xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện khi vi phạm nồng độ cồn cũng sẽ bị phạt tiền. Cụ thể, phạt tiền từ 80.000 - 100.000 đồng khi lái xe có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50mg/100ml máu hay chưa có 0,25mg/lít khí thở.

Phạt tiền từ 200.000 - 300.000 đồng khi người đi xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện có nồng độ cồn vượt quá mức 50 - 80mg/100ml máu hay vượt quá 0,25 - 0,4mg/lít khí thở.

Trường hợp người điều khiển phương tiện cố tình không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ, hoặc có hành vi chống đối thì bị phạt tiền ở mức cao nhất, đồng thời có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong các tội như: Chống người thi hành công vụ, Gây rối trật tự công cộng…

Ngoài ra, căn cứ Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm, để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm.

Đi xe đạp có nồng độ cồn bị phạt bao nhiêu?

Như vậy, người điều khiển xe đạp mà vi phạm nồng độ cồn vẫn bị xử phạt với mức phạt 80.000-600.000 đồng và có thể bị tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm.

Uống rượu lái xe máy bị phạt bao nhiêu 2023?

Đối với người điều khiển xe máy dung tích xi lanh dưới 175cm3 và các loại xe tương tự xe máy thì bị phạt hành chính từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng. Đối với người điều khiển xe máy dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên bị phạt hành chính từ 4.000.000 – 5.000.000 đồng.

Nồng độ cồn bao nhiêu thì bị phạt?

Đối với người điều khiển ô tô vi phạm nồng độ cồn:.

Uống rượu đi bộ phạt bao nhiêu?

- Phạt tiền từ 60.000-100.000 đồng đối với người đi bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Không đi đúng phần đường quy định; vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc không bảo đảm an toàn; không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ ...