Đề thi Nhập môn công nghệ phần mềm hust
Nhập môn công nghệ phần mềm, giới thiệu về một phần mềm quản lý
Introduction to Software Engineering - Nhập môn Công nghệ phần mềmBài tập tuần 07Kỹ nghệ yêu cầu phần mềm (Requirement Engineering)(tiếp theo)Mục tiêu-Thực hiện các bài tập (câu hỏi) về phân tích yêu cầu phần mềm-Thực hiện các bài tập về cơng cụ đặc tả u cầu phần mềm-Phân tích các u cầu cho bài tốn (casestudy) của mơn học: sử dụng một số biểuđồ của UML.como Phân rã các usecase thành các lớp phân tích nhận trách nhiệm thực thi cáchoạt động trong kịch bản usecaseo Làm quen với sơ đồ trình tự (sequence diagram)ngo Xây dựng sơ đồ thực thể - quan hệ (ERD): mơ hình hố các dữ liệu cho bàicotốnĐánh giáHồn thành các bài tập về phân tích và đặc tả yêu cầu phần mềm, nắm được cácan-Vận dụng các công cụ đặc tả yêu cầu phần mềm: Sơ đồ thực thể liên kết – ERDg-thkhái niệm và những hoạt động cần thực hiện trong giai đoạn phân tích-duon(entity relation diagram) + và một số biểu đồ trong UML như biểu đồ trình tựHồn thành phân tích các u cầu cho bài tốn (casestudy) của mơn họcPhần I:cuuBài 1.1a) Tác nhân ca sử dụng luôn là con người, không phải là các thiết bị hệ thống?1. Sai2. Đúngb) Use-cases là một kịch bản mà mô tả?1.2.3.4.Phần mềm thực hiện như thế nào khi được dùng trong một tình huống cho trướcNhững cơng cụ CASE sẽ được dùng như thế nào để xây dựng hệ thốngKế hoạch xây dựng cho sản phẩm phần mềmNhững test-case cho sản phẩm phần mềmc) Phát biểu nào sau đây là đúng về yêu cầu phần mềm? Trả lời bằng cách đánh dấuT (đúng) hoặc F (sai).(1) T / F Độ tin cậy và bảo mật là ví dụ về các yêu cầu chức năng.Software Engineering Department - SoICT/HUSTCuuDuongThanCong.comTrang 1 / 11https://fb.com/tailieudientucntt Introduction to Software Engineering - Nhập môn Công nghệ phần mềm.com(2) T / F u cầu đóng vai trị như một cơ sở cho việc kiểm tra và xác minh.(3) T / F Yêu cầu mô tả kiến trúc phần mềm.(4) T / F Các yêu cầu về hành vi thường mang tính chủ quan và khơng thể đolường được.(5) T / F Các trường hợp sử dụng nắm bắt các yêu cầu chức năng.(6) T / F Lý do số một mà các dự án thành công là sự tham gia của nhà phát triển.(7) T / F Một ca sử dụng đại diện cho một hành vi ví dụ của hệ thống.(8) T / F Các tình huống mở rộng của một ca sử dụng thiết lập sự hiểu biết giữakhách hàng và nhà phát triển hệ thống về các yêu cầu.(9) T / F Trong hầu hết các trường hợp sử dụng, gần như mọi bước đều có thể bịlỗi.Bài 1.2a) Hãy trình bày nội dung của hoạt động thẩm định yêu cầu?ngb) Hãy nêu một số nhược điểm/hạn chế của kỹ thuật mơ hình hóa ca sử dụng?Bài 1.3cuuduongthancoHãy giải ô chữ tổng hợp kiến thức dưới đây với các gợi ý kèm theo?Gợi ý:Software Engineering Department - SoICT/HUSTCuuDuongThanCong.comTrang 2 / 11https://fb.com/tailieudientucntt thancong.comIntroduction to Software Engineering - Nhập môn Công nghệ phần mềmduongPhần II: Phân tích usecasecuuBackgroundq Phân tích yêu cầu là nhằm trả lời câu hỏi hệ thống sẽ làm những gì (what), hơnlà chỉ ra cách thức (how) làm những việc đó.q Phân rã các yêu cầu phức tạp được trình bày trong pha xác định yêu cầu thành cácnhân tố chính cùng mối quan hệ giữa chúng để làm cơ sở cho giải pháp được trìnhbày trong pha thiết kế sau này. Kết quả của quá trình phân rã là các lớp phân tích.Tất cả các hoạt động trong kịch bản của Use-Case phải được phản ánh đầy đủ trongcác lớp phân tích.q Tại sao lại cần phân tích? Mơ hình trợ giúp cho người phân tích trong việc hiểu vềthông tin, chức năng và hành vi của hệ thống.Software Engineering Department - SoICT/HUSTCuuDuongThanCong.comTrang 3 / 11https://fb.com/tailieudientucntt Introduction to Software Engineering - Nhập môn Công nghệ phần mềmduongthancong.comq Mơ hình phân tích có vai trị như cầu nối giữa các mơ tả hệ thống và mơ hình thiếtkế:q Xác định các lớp phân tích như thế nào? Hầu như khơng có một cơng thức chungcho việc phát hiện ra các lớp.cuu• Tìm các lớp là một cơng việc đòi hỏi sự sáng tạo được thực hiện với sự trợgiúp của chun gia ứng dụng.• Q trình phân tích và thiết kế có tính lặp: danh sách các lớp sẽ thay đổitheo thời gian.• Tập hợp của các lớp tìm ra ban đầu chưa chắc đã là tập hợp cuối cùng củacác lớp sẽ được thực thi và biến đổi thành code sau này. Nhiều thành phầntrong giai đoạn phân tích có thể bị biến đổi hoặc mất đi khi sang pha thiếtkế.q Ba khía cạnh của hệ thống có thể sẽ thay đổi:• 1. Ranh giới giữa hệ thống và các tác nhân của nó• 2. Thơng tin hệ thống sử dụng• 3. Logic điều khiển của hệ thốngSoftware Engineering Department - SoICT/HUSTCuuDuongThanCong.comTrang 4 / 11https://fb.com/tailieudientucntt Introduction to Software Engineering - Nhập môn Công nghệ phần mềmà Trong nỗ lực cô lập các bộ phận của hệ thống có thể sẽ thay đổi, chúng ta sẽ “đónghộp” những thay đổi đó vào các lớp. Trên cơ sở đó mỗi usecase được phân rã thànhcác thành phần thuộc vào một trong ba loại lớp phân tích sau:• Lớp biên (ranh giới)• Lớp thực thể (chứa thơng tin)duongthancong.com• Lớp điều khiển (logic điều khiển)q Các loại lớp phân tích khác nhau có thể được biểu diễn bằng các biểu tượng khác |