Đánh giá tiếng việt lớp 5 ôn tập giữa học kì 2
Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2021 – 2022 hệ thống lại những nội dung, kiến thức quan trọng, cùng đề ôn tập giữa kì 2 môn Tiếng Việt 5, có đáp án kèm theo cho các em ôn tập thật tốt kiến thức. Đồng thời, cũng giúp thầy cô tham khảo để giao đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 cho học sinh của mình. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi giữa học kì 2 sắp tới. Nội dung
1. Tập đọc: Các bài tập đọc từ tuần 19 – 27 (Đọc và trả lời câu hỏi) Bạn đang xem: Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2021 – 2022 2. Luyện từ và câu
3. Chính tả: Viết khoảng 100 chữ/15 phút (trong hoặc ngoài sách giáo khoa) 4. Tập làm văn: Tả đồ vật, tả cây cối, Kể chuyện Đề ôn tập giữa học kì 2 môn Tiếng việt lớp 5I. ĐỌC THÀNH TIẾNG: (3 điểm) Giáo viên kiểm tra từng học sinh vào các tiết ôn tập từ tuần 19 đến tuần 26. II. ĐỌC HIỂU: (7 điểm) 1. Đọc thầm câu chuyện sau NGƯỜI CHẠY CUỐI CÙNG Cuộc thi chạy hàng năm ở thành phố tôi thường diễn ra vào mùa hè. Nhiệm vụ của tôi là ngồi trong xe cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi có ai đó cần được chăm sóc y tế. Khi đoàn người tăng tốc, nhóm chạy đầu tiên vượt lên trước. Chính lúc đó hình ảnh một người phụ nữ đập vào mắt tôi. Tôi biết mình vừa nhận diện được “người chạy cuối cùng”. Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy. Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước bàn chân kia mà lòng tôi tự dưng thở dùm cho chị, rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng. Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi cánh. Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn, tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”. Liền sau đó mọi việc trở nên nhẹ nhàng đối với tôi. Sưu tầm Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1: (0,5 điểm) Cuộc thi chạy hàng năm diễn ra vào thời gian nào? A. Mùa hè Câu 2: (0,5 điểm) Nhiệm vụ của nhân vật “tôi” trong bài là: A. Đi thi
chạy. Câu 3: (0,5 điểm) Sau cuộc thi chạy, tác giả nghĩ đến ai khi gặp khó khăn? A. Mẹ của tác giả Câu 4: (0,5 điểm) “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua có đặc điểm gì? A. Là một em bé với đôi chân tật nguyền Câu 5: (1 điểm) Nội dung chính của câu chuyện là gì? …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… A. đơn giản Câu 8: (0,5 điểm) Từ “băng” trong các từ “băng giá, băng bó, băng qua” có quan hệ với nhau như thế nào? A. Đó là một từ nhiều nghĩa. Câu 9: (1 điểm) Trong câu ghép “Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén nhưng thân hình nó thì sưng phồng lên, đôi cánh thì nhăn nhúm” có mấy vế câu? Các vế câu được nối với nhau bằng cách nào? A. Một vế câu. Nối với nhau bằng cách Câu 10: (1 điểm) Đặt câu ghép thể hiện mối quan hệ a. Nguyên nhân – kết quả ……………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………….. b. Tăng tiến: ………………………………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………………….. B. Kiểm tra viết I. Chính tả (2 điểm) Người chạy cuối cùng Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy. Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước bàn chân kia mà lòng tôi tự dưng thở dùm cho chị, rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng. Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi cánh. II. Tập làm văn (8 điểm) Đề bài: Hãy tả một đồ vật hoặc một món quà có ý nghĩa sâu sắc với em! Đáp án đề ôn tập giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng việtA. PHẦN ĐỌC I. Đọc thành tiếng (3 điểm) Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS, đánh giá cho điểm dựa vào yêu cầu sau: – Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm – Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm – Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm II. Đọc hiểu (7 điểm) Câu 1: 0,5 điểm: A Câu 2: 0,5 điểm: D Câu 3: 0,5 điểm: C Câu 4: 0,5 điểm: B Câu 5: 1 điểm: Ca ngợi người phụ nữ có đôi chân tật nguyền có nghị lực và ý chí đã giành chiến thắng trong cuộc thi chạy Câu 6: 1 điểm: HS trả lời theo ý hiểu VD: Em học được bản thân luôn cần phải nỗ lực vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống. Câu 7: 0,5 điểm: A Câu 8: 0,5 điểm: D Câu 9: 1 điểm C. Ba vế câu. Nối với nhau bằng cách dùng quan hệ từ “nhưng” và dấu phẩy. Câu 10: 1 điểm: – 0,5 điểm: Viết đúng câu có sử dụng quan hệ từ chỉ mối quan hệ nguyên nhân – kết quả – 0,5 điểm: Viết đúng câu có sử dụng quan hệ từ chỉ mối quan hệ tăng tiến B. PHẦN VIẾT I. Chính tả (2 điểm) – Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểm chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp: 1 điểm. Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm. II. Tập làm văn (8 điểm)
Đăng bởi: THPT Sóc Trăng Chuyên mục: Giáo Dục Bản quyền bài viết thuộc trường THPT Sóc Trăng. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận! Nguồn chia sẻ: Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng (thptsoctrang.edu.vn) |