Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1
Câu 1 [trang 138 toán VNEN lớp 5 tập 2]
Ngân hàng thông báo: Lãi suất tiền gửi tiết kiệm từ 1 triệu đến dưới 50 triệu đồng là 0,5% một tháng. Một người gửi tiết kiệm 30 triệu. Hỏi sau một tháng, người đó nhận được bao nhiêu tiền cả vốn lẫn lãi?
Phương pháp giải:
- Tính số tiền lãi ta lấy số tiền gửi tiết kiệm chia cho 100 rồi nhân với 0,5.
- Số tiền cả vốn lẫn lãi nhận được sau 1 tháng = số tiền gửi ban đầu + số tiền lãi.
Lời giải chi tiết:
Nếu người đó gửi 30 triệu thì số tiền lãi nhận được sau 1 tháng là :
30000000 : 100 × 0,5 = 150000 [đồng]
Sauau một tháng, người đó nhận được số tiền cả vốn lẫn lãi là :
30000000 + 150000 = 30150000 [đồng]
Đáp số: 30150000 đồng.
Câu 2
Nhân dịp 1 tháng 6, một cửa hàng đã hạ giá bán mỗi loại sách 15% để thu hút các em học sinh. Hôm sau họ lại tăng giá bán hơn hôm trước thêm 10%. Hãy so sánh giá bán hôm sau với giá bán ban đầu của mỗi loại sách đó.
Phương pháp giải:
- Tính giá bán mỗi loại sách sau khi hạ xuống 15%.
- Tính giá bán ngày hôm sau khi tăng giá bán hơn hôm trước thêm 10%.
- Từ kết quả trên ta so sánh giá bán hôm sau với giá bán ban đầu của mỗi loại sách đó.
Lời giải chi tiết:
Cho giá bán ban đầu [không tăng hoặc không giảm] là 100%.
Vậy, giá bán mỗi loại sách sau khi hạ xuống 15% là:
100% – 15% = 85% giá ban đầu
Vì hôm sau họ lại tăng giá bán hơn hôm trước thêm 10% nên giá bán hôm sau tăng thêm số phần trăm là :
85% : 100 × 10 = 8,5% giá ban đầu
Giá bán hôm sau so với giá ban đầu là :
85% + 8,5% = 93,5%
Ta có : 100% – 93,5% = 6,5%
Như vậy giá bán hôm sau giảm 6,5% so với giá bán ban đầu.
Loigiaihay.com
Giải Bài 116 : Em ôn lại những gì đã học phần hoạt động thực hành trang 136, 137, 138 sách VNEN toán lớp 5 với lời giải dễ hiểu
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1
Xếp nhanh các thẻ dưới đây thành phép tính đúng.
Phương pháp giải:
Nhẩm tính giá trị các phép tính ra nháp rồi xếp các thẻ đã cho thành phép tính đúng.
Lời giải chi tiết:
Ví dụ :
Ngoài những phép tính trên còn có nhiều các phép tính khác, các em tự tìm tiếp nhé.
Câu 2
Tính :
a] \[85793 – 36841 + 3836 \]
b] \[\dfrac{{84}}{{100}} - \dfrac{{29}}{{100}} + \dfrac{{30}}{{100}}\]
c] \[325,97 + 86,54 + 103,46\]
Phương pháp giải:
Biểu thức chỉ có phép cộng và phép trừ thì ta tính lần lượt từ trái sang phải.
Lời giải chi tiết:
Câu 3
Tìm \[x\] :
\[a]\;x+ 28 = 4,72 + 2,28\] \[ b]\;x– 7,2 = 3,9 + 2,7\]
Phương pháp giải:
- Tính giá trị vế phải.
- Tìm \[x\] dựa vào các quy tắc đã học:
+ Muốn tìm số hạng chưa biết ta lấy tổng trừ đi số hạng đã biết.
+ Muốn tìm số bị trừ ta lấy hiệu cộng với số trừ.
Lời giải chi tiết:
Câu 4
Một mảnh đất hình thang có đáy bé là 150m, đáy lớn bằng \[\dfrac{5}{3}\] đáy bé, chiều cao bằng \[\dfrac{2}{5}\] đáy lớn. Hỏi diện tích mảnh đất bằng bao nhiêu mét vuông, bao nhiêu héc-ta ?
Phương pháp giải:
- Tính đáy lớn = đáy bé × \[\dfrac{5}{3}\].
- Tính chiều cao = đáy lớn × \[\dfrac{2}{5}\].
- Tính diện tích = [đáy lớn \[+\] đáy bé] × chiều cao \[:2\].
- Đổi số đo diện tích sang đơn vị héc-ta, lưu ý rằng \[1ha =10000m^2\].
Lời giải chi tiết:
Đáy lớn của mảnh đất hình thang là :
150 × \[\dfrac{5}{3}\] = 250 [m]
Chiều cao của mảnh đất hình thang là :
250 × \[\dfrac{2}{5}\] = 100 [m]
Diện tích mảnh đất hình thang là :
[150 + 250] × 100 : 2 = 20000 [m2]
20 000m2 = 2ha
Đáp số : 20 000m2 ; 2ha.
Câu 5
Đoạn đường AB dài 279km. Lúc 7 giờ, một ô tô chở hàng đi từ A với vận tốc 45km/giờ. Đến 8 giờ một ô tô du lịch cũng đi từ A với vận tốc 60km/giờ và đi cùng chiều với ô tô chở hàng. Hỏi đến mấy giờ ô tô du lịch đuổi kịp ô tô chở hàng ?
Phương pháp giải:
Hai xe chuyển động cùng chiều và xuất phát không cùng lúc. Để giải bài toán này ta có thể làm như sau:
Bước 1: Tính thời gian ô tô chở hàng chở hàng đi trước ô tô du lịch : 8 giờ – 7 giờ = 1 giờ.
Bước 2: Tính số ki-lô-mét ô tô chở hàng đi trước ô tô du lịch [chính là quãng đường ô tô chở hàng đi được trong 1 giờ].
Bước 3: Tính số ki-lô-mét mà mỗi giờ ô tô du lịch gần ô tô chở hàng.
Bước 4: Tính thời gian đi để ô tô du lịch đuổi kịp ô tô chở hàng = số ki-lô-mét ô tô chở hàng đi trước ô tô du lịch \[:\] số ki-lô-mét mà mỗi giờ ô tô du lịch gần ô tô chở hàng.
Bước 5: Thời gian lúc ô tô du lịch đuổi kịp ô tô chở hàng = thời gian lúc ô tô du lịch xuất phát + thời gian đi để ô tô du lịch đuổi kịp ô tô chở hàng.
Lời giải chi tiết:
Ô tô chở hàng đi trước ô tô du lịch số giờ là :
8 giờ – 7 giờ = 1 giờ
Sau 1 giờ, ô tô chở hàng đi được số ki-lô-mét là :
45 × 1 = 45 [km]
Sau mỗi giờ ô tô du lịch gần ô tô chở hàng số ki-lô-mét là :
60 – 45 = 15 [km]
Thời gian để ô tô du lịch đuổi kịp ô tô chở hàng là :
45 : 15 = 3 [giờ]
Ô tô du lịch đuổi kịp ô tô chở hàng lúc :
8 giờ + 3 giờ = 11 giờ
Đáp số: 11 giờ.
Câu 6
Tìm \[x\] : \[\dfrac{4}{x} = \dfrac{1}{5}\]
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất cơ bản của phân số: Nếu nhân cả tử số và mẫu số của một phân số với cùng một số tự nhiên khác \[0\] thì được một phân số bằng phân số đã cho.
Lời giải chi tiết:
Ta có: \[\dfrac{1}{5}= \dfrac{1 \times 4}{5 \times 4} = \dfrac{4}{20}\]
Do đó: \[\dfrac{4}{x}= \dfrac{4}{20}\].
Suy ra: \[x = 20\] [Hai phân số bằng nhau có tử số bằng nhau thì mẫu số cũng bằng nhau].
Câu 7
Tính :
Phương pháp giải:
- Đặt tính rồi tính theo các quy tắc đã học về phép nhân hoặc phép chia số thập phân.
- Muốn nhân hai phân số ta lấy tử số nhân với tử số, mẫu số nhân với mẫu số.
- Muốn chia hai phân số ta lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược.
Lời giải chi tiết:
Câu 8
Tìm \[x\] :
Phương pháp giải:
Áp dụng các quy tắc:
- Muốn tìm thừa số chưa biết ta lấy tích chia cho thừa số đã biết.
- Muốn tìm số bị chia ta lấy thương nhân với số chia.
- Muốn tìm số chia ta lấy số bị chia chia cho thương.
Lời giải chi tiết:
Câu 9
Trong ba ngày một cửa hàng bán được 2400kg đường. Ngày thứ nhất bán được 35% số đường đó, ngày thứ hai bán được 40% số đường ban đầu. Hỏi ngày thứ ba bán được bao nhiêu ki-lô-gam đường ?
Phương pháp giải:
- Tìm số đường bán ngày thứ nhất, ngày thứ hai theo quy tắc:
Muốn tìm a% của B ta có thể lấy B chia cho 100 rồi nhân với a hoặc lấy B nhân với a rồi chia cho 100.
- Số đường bán ngày thứ ba = số đường bán trong ba ngày \[-\] số đường bán ngày thứ nhất \[-\] số đường bán ngày thứ hai.
Lời giải chi tiết:
Cách 1:
Cả hai ngày bán được số đường là :
35% + 40% = 75 % [số đường]
Trong hai ngày đầu cửa hàng bán được số ki-lô-gam đường là :
2400 : 100 × 75 = 1800 [kg]
Ngày thứ ba cửa hàng bán được số ki-lô-gam đường là :
2400 – 1800 = 600 [kg]
Đáp số: 600kg.
Cách 2:
Ngày thứ nhất cửa hàng bán được số ki-lô-gam đường là :
2400 : 100 × 35 = 840 [kg]
Ngày thứ hai cửa hàng bán được số ki-lô-gam đường là :
2400 : 100 × 40 = 960 [kg]
Ngày thứ ba cửa hàng bán được số ki-lô-gam đường là :
2400 – [960 + 840] = 600 [kg]
Đáp số: 600kg.
Câu 10
Một cửa hàng bán hoa quả thu được 1 800 000 đồng. Tính ra số tiền lãi bằng 20% tiền vốn. Hỏi tiền vốn để mua số hoa quả đó là bao nhiêu đồng ?
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức: tiền bán = tiến vốn + tiền lãi.
Lời giải chi tiết:
Coi số tiền vốn để mua số hoa quả đó là 100%.
Tiền bán hoa quả chiếm số phần trăm so với tiền vốn là :
100% + 20% = 120% tiền vốn
Số tiền vốn để mua số hoa quả đó là :
1 800 000 : 120 × 100 = 1 500 000 [đồng]
Đáp số: 1 500 000 đồng.
Loigiaihay.com
- B. Hoạt động ứng dụng - Bài 116 : Em ôn lại những
gì đã học
Giải Bài 116 : Em ôn lại những gì đã học phần hoạt động ứng dụng trang 138 sách VNEN toán lớp 5 với lời giải dễ hiểu
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Toán lớp 5 - Xem ngay
Báo lỗi - Góp ý
>> Học trực tuyến các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh lớp 5 trên Tuyensinh247.com cam kết giúp con lớp 5 học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.