Dàn ý phân tích khổ 7 bài Bếp lửa

Đề bài: Phân tích bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt (Cảm nhận của em về những kĩ niệm đẹp của tình bà cháu.)

I. M ở bài: (Giới thiệu tác giả - Giới thiệu tác phẩm – Vấn đề cần nghị luận)

- Bằng Vit thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong thời kỳ kháng chiến chống Mĩ.  Thơ ông trong trẻo, mưt tràn đầy cảm xúc.

- “Bếp lửa” tác phẩm tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo ấy.

- Bài thơ dòng kỉ niệm xúc động về người tình cháu, thể hiện lòng kính yêu, biết ơn của người cháu đối với bà, cũng đối với gia đình, quê hương, đất nước.

Dàn ý phân tích khổ 7 bài Bếp lửa

Dàn ý phân tích bài thơ Bếp lửa

II. Thâ n bài

 1. Khá i q uát (D n dắt vào bài )

Ra đời năm 1963, khi tác giả đang sinh viên học tập nước ngoài. “Bếp lửa” được đánh giá một bài thơ hay về tình cháu. Tình cảm ấy thể hiện qua dòng hồi tưởng của người cháu về những năm tháng tuổi thơ với biết bao kỉ niệm. Mỗi kỉ niệm lại được bao bọc trong một nỗi nhớ thương vừa dâng trào, vừa sâu lắng.

 2. P hâ n tíc h, cả m n hậ n

a. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng, cảm xúc về bà.

- Mở đầu bài thơ hình ảnh bếp lửa lung linh, chập chờn:

Một bếp lửa chờn vờn sương sớm

Một bếp lửa ấp iu nồng đượm

Cháu thươngbiết mấy nắng mưa.

+ Bếp lửa hình ảnh gần gũi, quen thuộc đối với mỗi gia đình Việt Nam.

+ Từ láy chn vờn” rất thực như gợi đến hình ảnh bập bùng của ngọn lửa, mờ ảo trong làn sương buổi sm. Bếp lửa đó được nhóm lên bằng bàn tay khéo léo chăm chút của .

+ Từ hình ảnh bếp lửa, người cháu nhớ đến bà với biết bao vất vả, cực nhọc.

=> Vậy nên, trong tâm tưởng của người cháu nơi xa, sự xuất hiện của hình ảnh bếp lửa đã khơi gợi mạch nguồn cảm xúc để cháu nhớ về bà, nhớ về tình cháu.

b. Hồi tưởng những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà

Bốn khổ thơ tương ứng với ba kỉ niệm của khoảng thời thơ ấu của nhà thơ sống bên bà. Đó là những kỉ niệm bên bếp lửa và bên người bà kính yêu. Đoạn thơ thấm thía bởi sự kết hợp hài hòa giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự với trữ tình.

- Bếp lửa gợi dậy cả một ức của tuổi ấu thơ:

Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói

Năm ấy năm đói mòn đói mỏi

Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy

Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu

Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay.

+ Tuổi thơ ấy có bóng đen ghê rợn của nạn đói năm 1945. Hơn hai triệu người dân Việt Nam chết đói vì chính sách cai trị dã man của giặc Nhật, giặc Pháp. Người sống thì “dật dờ như những bóng ma”. Đến nỗi nhà thơ Chế Lan Viên đã từng tổng kết trong một câu thơ đau đớn: “Cả dân tộc đói nghèo trong rơm rạ”.

+ Hình ảnh “khô rạc ngựa gầy” cũng phần nào diễn tả được hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn của gia đình tác giả trong cái khốn khó chung của những người lao động.

=> Nhưng  trong khoảng thời gian ấy, bếp lửa vẫn cháy sáng, vẫn ấm nóng nồng đượm bởi tình bà.  Điều đó làm cho tác giả: “đến giờ sống mũi còn cay”.

- Đó còn kỉ niệm về người nhóm lên ngọn lửa ấm ấp để nuôi dưỡng, chở che cho cháu:

Tám năm ròng cháu cùng nhóm lửa

Tu hú kêu trên những cánh đồng xa

Tu hú kêucon nhớ không bà?

hay kể chuyện những ngày Huế

Tiếng tusao tha thiết thế!

Mẹ cùng cha công tác bận không về

Cháu cùng bà, bà bảo cháu nghe

dạy cháu làm,chăm cháu học             

Tu hú ơi! Chẳng đến cùng

Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?

+ Tám năm cháu nhận được sự yêu thương, che chở, dưỡng nuôi tâm hồn từ tấm lòng của bà. Tám năm ấy, cháu sống cùng bà vất vả, khó khăn nhưng đầy tình yêu thương.

+ Kháng chiến bùng nổ, cha mẹ bận công tác, bà vừa là cha, lại vừa là mẹ: bà bảo cháu nghe, bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học. Chính bà là người đã nuôi dưỡng, dạy dỗ cháu nên người.

+ Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế để nhắc nhở cháu về truyền thống gia đình, về những đau thương mất mát và cả những chiến công của dân tộc. Bà luôn bên cháu, dạy dỗ, chăm sóc cho cháu lớn lên.

-> Tình yêu và kính trọng bà của tác giả được thể hiện thật chân thành, sâu sắc: “Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc”.

- Đọng lại trong kỉ niệm của người cháu là:

Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi

Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi

Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh

+ Chi tiết thơ đậm chất hiện thực, thành ngữ “cháy tàn cháy rụi” đem đến cảm nhận về hình ảnh làng quê hoang tàn trong khói lửa của chiến tranh. Trên cái nền của sự tàn phá hủy diệt ấy là sự cưu mang, đùm bọc của xóm làng đối với hai bà cháu.

+ Điều khiến cháu xúc động nhất là một mình bà già nua, nhỏ bé đã chống chọi để trải qua những năm tháng gian nan, đau khổ mà không hề kêu ca, phàn nàn.  Bà mạnh mẽ, kiên cường trước hiện thực ác liệt.     

- Đặc bit lời dặn cháu của đã làm ngời sáng vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam giàu lòng vị tha, giàu đức hi sinh:

Mày viết thư chớ kể này kể nọ

Cứ bảo nhà vẫn được bình yên

+ Vậy đã gồng mình gánh vác mọi lo toan để các con yên tâm công tác. không chỉ chỗ dựa cho đứa cháu thơ, điểm tựa cho các con đang chiến đấu còn hậu phương vững chắc cho cả tin tuyến, góp phần không nhỏ vào cuộc kháng chiến chung của dân tộc.

=> Chan chứa trong từng lời thơ, ta cảm nhận một lòng biết ơn, niềm tự hào của đứa cháu đã trưởng thành khi nghĩ về người thân yêu.

- T hình ảnh bếp lửa, bài thơ gợi đến hình ảnh ngọn lửa ý nghĩa trừu tượng   khái quát:

Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửanhen

Một ngọn lửa lòngluônsẵn

Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dằng.    

+ Từ hình ảnh bếp lửa cụ thể ở câu trên, tác giả chuyển thành hình ảnh ngọn lửa trong lòng bà. Ngọn lửa là những kỉ niệm ấm lòng, là niềm tin thiêng liêng kì diệu nâng bước cháu trên suốt chặng đường dài. Ngọn lửa là sức sống, lòng yêu thương, niềm tin mà bà truyền cho cháu.

+ Cùng với hình tượng “ngọn lửa”, các từ ngữ chỉ thời gian: “rồi sớm rồi chiều”, các động từ “nhen”, “ủ sẵn”, “chứa” đã khẳng định ý chí, bản lĩnh sống của bà, cũng là của người phụ nữ Việt Nam giữa thời chiến. Điệp ngữ - ẩn dụ “một ngọn lửa” cùng kết cấu song hành đã làm cho giọng thơ vang lên mạnh mẽ, đầy xúc động tự hào.

- Từ những hồi tưởng về kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà, người cháu đã suy ngẫm về bà, về cuộc đời bà:

Lận đận đời biết mấy nắng mưa

Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ

vẫn giữ thói quen dậy sớm

Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm

Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi

Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui

Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ

+ Nếu từ đầu bài thơ, hình ảnh bà và bếp lửa song hành thì đến đây hoà vào làm một, nhòe lẫn, tỏa sáng bên nhau.

+ Cụm từ chỉ thời gian “đời bà”, “mấy chục năm”, từ láy tượng hình “lận đận”, hình ảnh ẩn dụ “nắng mưa” đã diễn tả cảm nhận của nhà thơ về cuộc đời gian nan, vất vả và sự tần tảo, đức hi sinh, chịu thương, chịu khó của bà.

+ Điệp ngữ “nhóm” được nhắc lại bốn lần gợi nhiều liên tưởng. Từ hành động, bà đã nhóm dậy những gì thiêng liêng, cao quý nhất của con người. Bà nhóm bếp lửa mỗi sớm mai là nhóm lên: tình yêu thương, niềm vui sưởi ấm, sự san sẻ tình làng nghĩa xóm, những tâm tình, ước vọng của tuổi thơ.

-> Nhờ ngọn lửa mà bà “ủ”, bà “nhen”, bà “giữ”, cháu biết cách sống ân nghĩa, thủy chung, biết mở lòng ra với mọi người xung quanh, biết sẻ chia, gắn bó với xóm làng.

- Chính thế, nhà thơ đã cảm nhận được sự diu thiêng liêng từ bếp lửa bình dị quen thuộc:

“Ô i, lạ thiêng liêng bếp lửa!”

+ Bằng Việt đã phát hiện bếp lửa được nhen lên không chỉ bằng nhiên liệu củi rơm còn được nhen lên trong ngọn lửa lòng bà, ngọn lửa của sự sống, tình yêu thương, niềm tin bất dit.

- Vi tất cả những ý nghĩa trên, hình ảnh người bếp la đã trở thành điểm tựa nỗi nhớ khi cháu đi xa:

Giờ cháu đã đi xa, ngọn khói trăm tàu,

lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,

Nhưng vẫn chẳng bao giờ quên nhắc nhở:

- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?

+ Các hình ảnh khói trăm tàu”, “lửa trăm nhà”, “niềm vui trăm ngả” mở ra một thế giới rộng lớn. Cháu đã lớn không, được đi đến những chân trời cao rộng. Thế nhưng cháu không quên bếp lửa của bà, không nguôi nhớ thương bà, nên vẫn “không quên nhắc nhở”: “Sớm mai này nhóm bếp lên chưa”.

+ Nỗi nhớ trở thành nỗi nhớ thường trực, hình ảnh trở thành hình ảnh thiêng liêng trong tâm hồn, làm ấm lòng, nâng bước người cháu trên suốt chặng đường dài rộng của cuộc đi. Hình ảnh cũng chính hình ảnh quê hương đất nước một thời gian khó, đạn lửa.

 3. Nghệ thuật

Bài thơ sáng tạo nhiều hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng, đặc bit hình ảnh bếp lửa, ngọn la.

Thể thơ tám chữ phù hợp với cảm xúc hồi tưởng suy ngẫm.

 III. Kế t bà i

- Tình cháu tình cảm cao đẹp được Bằng Việt thể hiện rất sâu sắc trong bài thơ “Bếp lửa”.

- Bếp lửa tình bà, tấm lòng yêu thương của trong mỗi chúng ta những thiêng liêng nhất. nhắc nhở ta biết sống, biết yêu thương, xứng đáng với tầm lòng bà.