Codon trong mARN là gì

a] Các côđon nào trong mARN mã hóa glixin?

b] Có bao nhiêu côđon mã hóa lizin? Đối với mỗi côđon hãy viết bộ ba đối mã bổ sung.

c] Khi côđon AAG trên mARN được dịch mã thì axit amin nào được bổ sung vào chuỗi polipeptit?

a] Các côđon trên mARN mã hóa glixin: GGU, GGX, GGA, GGG [tính theo chiều 5’ → 3’]

b] - Có 2 côđon mã hóa lizin.

c] Axit amin tương ứng của AAG trên mARN là lizin.

Xem thêm các bài giải bài tập sách giáo khoa Sinh học lớp 12 ngắn nhất, hay khác:

  • Câu 1 trang 64 Sinh học 12 ngắn nhất: Dưới đây là một phần trình tự nucleotit của một mạch trong gen: 3’ … TAT GGG XAT GTA ATG GGX … 5

  • Câu 3 trang 64 Sinh học 12 ngắn nhất: Một đoạn chuỗi polipeptit là Arg – Gly – Ser – Phe – Val – Asp – Arg được mã hóa bởi đoạn ADN sau

  • Câu 4 trang 64 Sinh học 12 ngắn nhất: Một đoạn polipeptit gồm các axit amin sau: …Val – Trp – Lys – Pro

  • Câu 5 trang 65 Sinh học 12 ngắn nhất: Một đoạn mARN có trình tự các nucleotit như sau: 5’… XAUAAGAAUXUUGX …3’.

  • Câu 6 trang 65 Sinh học 12 ngắn nhất: Số lượng NST lưỡng bội của một loài 2n = 10. Đột biến có thể tạo ra tối đa bao nhiêu loại thể ba ở loài này?

  • Câu 7 trang 65 Sinh học 12 ngắn nhất: Giả sử ở cây cà độc dược thuộc loại thể ba về NST số 2 [sự bắt cặp của các NST số 2 trong quá trình giảm phân xảy ra theo kiểu hai NST số 2 bắt đôi với nhau và NST số 2 còn lại đứng một mình]. Sự phối hợp và phân li giữa các NST xảy ra hoàn toàn ngẫu nhiên.

  • Câu 8 trang 65 Sinh học 12 ngắn nhất: Bộ lưỡng bội NST của một loài sinh vật có 2n = 24. a] Có bao nhiêu NST ở thể đơn bội, thể tam bội và thể tứ bội.

  • Câu 9 trang 66 Sinh học 12 ngắn nhất: Những phân tích di truyền tế bào học cho biết, có 2 loài chuối khác nhau: chuối rừng lưỡng bội và chuối trồng tam bội. Ở những loài này, alen A xác định thân cao, trội hoàn toàn so với alne a xác định thân thấp. Khi gây đột biến nhân tạo, người ta thu được một số dạng tứ bội và các dạng này chỉ tạo các giao tử lưỡng bội có khả năng sống.

  • Câu 1 trang 66 Sinh học 12 ngắn nhất: Bệnh phêninkêtô niệu ở người là do một gen lặn trên NST thường quy địnhvà di truyền theo quy luật Menđen. Một người đàn ông có cô em gái bị bệnh, lấy một người vợ có anh trai bị bệnh. Cặp vợ chồng này lo sợ con mình sinh ra sẽ bị bệnh. Hãy tính xác suất để cặp vợ chồng này sinh đứa con đầu lòng bị bệnh? Biết rằng, ngoài người em chồng và anh vợ bị bệnh ra, cả bên vợ và bên chồng không còn ai khác bị bệnh.

  • Câu 2 trang 66 Sinh học 12 ngắn nhất: Trong phép lai giữa hai cá thể có kiểu gen sau đây: Các cặp gen quy định các tính trạng khác nhau nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau.

  • Câu 3 trang 66 Sinh học 12 ngắn nhất: Bệnh mù màu đỏ và xanh lục ở người do một gen lặn liên kết với NST X. Một phụ nữ bình thường có bố bị mù màu lấy một người chồng bình thường.

  • Câu 4 trang 67 Sinh học 12 ngắn nhất: Người ta lai một con ruồi cái mắt nâu và cánh ngắn, lấy từ dòng ruồi thuần chủng, với một con ruồi đực thuần chủng có mắt đỏ, cánh dài. Đời F1 có các kiểu hình như sau: toàn bộ ruồi cái có mắt đỏ, cánh dài còn toàn bộ ruồi đực có mắt đỏ nhưng cánh ngắn.

  • Câu 5 trang 67 Sinh học 12 ngắn nhất: Nếu có hai dòng ruồi giấm thuần chủng, một dòng có kiểu hình mắt nâu và một dòng có kiểu hình mắt đỏ son. Làm thế nào có thể biết được lô cutgen quy định tính trạng màu mắt này là nằm trên NST thường, NST giới tính X hay trong ti thể? Biết rằng tính trạng màu mắt do một gen quy định.

  • Câu 6 trang 67 Sinh học 12 ngắn nhất: Lai hai dòng cây thuần chủng đều có hoa trắng với nhau, người ta thu được thế hệ sau 100% số cây con có hoa màu đỏ. Từ kết quả này ta có thể rút ra kết luận gì?

  • Câu 7 trang 67 Sinh học 12 ngắn nhất: Đối với các loài sinh sản hữu tính, bố hoặc mẹ di truyền nguyên vẹn cho con?

bai-15-bai-tap-chuong-1-va-chuong-2.jsp

Bánh Tét

a. Các codon mã hóa cho axit amin glixin là: GGU; GGX; GGA, GGG

b. Có 2 codon mã hóa cho axit amin lizin

CodonAAAAAG
AnticodonUUUUUX

c. Codon AAG mã hóa cho axit amin lizin

0 Trả lời 14:15 07/01

  • Mít Xù

    a] Các côđon nào trong mARN mã hoá glixin: GGU, GGX, GGA, GGG

    b] Có 2 côđon mã hoá lizin: AAA và AAG. Bộ ba đối mã bổ sung với 2 codon là UUU, UUX.

    c] Khi côđon AAG trên mARN được dịch mã thì axit amin lizin được bổ sung vào chuỗi pôlipeptit.

    0 Trả lời 14:15 07/01

    • Bài làm:

      a. các codon mã hóa glixin là: GGU, GGX, GGA, GGG

      b. các codon mã hóa lizin là: AAA, AAG

      Bộ ba đối mã bổ sung là: UUU, UUX

      c. Khi codon AAG được dịch mã thì axit amin bổ sung là lizin

      Câu hỏi Các côđon nào trong mARN mã hoá glixin? được trả lời bởi các giáo viên trường THPT chuyên Hà Nội – Amsterdam. Hy vọng sẽ giúp các em nắm được bài học một cách tốt nhất.

      Đăng bởi: Hanoi1000.vn

      Chuyên mục: Giáo dục

      Messenger RNA [viết tắt là mRNA, là một trong những loại RNA được tìm thấy trong tế bào và là một phân tử ARN sợi đơn bổ sung cho một trong các sợi ADN của gen.

      mRNA là một phiên bản đặc biệt của ARN của gen rời khỏi nhân tế bào và di chuyển đến tế bào chất, nơi tạo ra protein.

      mRNA giữ một vai trò quan trọng trong quá trình phiên mã [transcription] và dịch mã [translation]. Quá trình tạo ra protein tương tự như xây dựng một ngôi nhà. Ribosome có thể được coi là công nhân xây dựng lấy tất cả các vật liệu cần thiết, các axit amin, và kết hợp chúng lại với nhau để tạo thành một cấu trúc toàn bộ.

      Nếu chúng ta nghĩ về việc tạo ra protein theo cách này, chúng ta có thể nói rằng mRNA tương đương với một bản thiết kế.

      Thông tin di truyền chứa đựng trong phân tử mRNA cho công nhân xây dựng biết họ cần vật liệu gì và thứ tự để đưa những vật liệu đó vào. mRNA chịu trách nhiệm cho các ribosome biết axit amin nào cần thiết trong một loại protein cụ thể và thứ tự đưa chúng vào.

      Trong quá trình tổng hợp protein, một bào quan được gọi là ribosome di chuyển dọc theo mRNA, đọc trình tự cơ sở của mRNA và sử dụng mã di truyền để dịch từng bộ ba ba bazơ, hoặc codon, thành axit amin tương ứng.

      Quá trình khám phá ra mRNA

      Khởi đầu vào năm 1961, khi Brenner và các đồng nghiệp mô tả sự hiện diện của một phân tử trung gian không ổn định, có chức năng sao chép thông tin được mã hóa bởi ADN và định hướng quá trình tổng hợp protein: đó chính là ARN.

      Các nhóm nghiên cứu xung quanh Brenner đã làm việc với các tế bào bị nhiễm virus và phân tích biểu hiện gen. Họ kết luận rằng thông tin mã hóa protein không có trong RNA ribosome ổn định. Thay vào đó, một phân tử RNA tạm thời hoạt động như một bản sao mã di truyền. RNA này được gọi là RNA thông tin [messenger RNA, mRNA].

      Ribosome tổng hợp protein theo thông tin được chỉ định bởi mRNA [Brenner và cộng sự, 1961].

      Đặc điểm cấu tạo của ARN

      ARN được cấu tạo từ bốn axit nucleic khác nhau: Adenine, Guanine, Cytosine và Uracil, thường được viết là A, G, C và U.

      Ribosome có thể đọc trình tự mRNA theo nhóm ba axit nucleic. Một nhóm ba axit nucleic được gọi là codon. Tổng cộng, có 64 tổ hợp codon khác nhau. Con số này xuất phát từ thực tế là tại mỗi vị trí trong số ba vị trí của axit nucleic, có thể có bốn axit nucleic có thể được đặt ở đó.

      Vì vậy có tất cả: 4 x 4 x 4 = 64 mã bộ ba

      Trong số 64 sự kết hợp codon có thể có này, 61 trong số chúng mã hóa cho 20 loại axit amin khác nhau.

      Điều này có nghĩa là các codon khác nhau có thể mã cho cùng một axit amin.

      Ví dụ: AUU, AUC và AUA đều mã cho axit amin isoleucine.

      Ba codon không mã hóa axit amin là: UAA, UAGUGA.

      Các codon này được gọi là các codon dừng. Điều này là do thay vì yêu cầu ribosome thêm một axit amin khác, nó cho ribosome biết rằng protein đã hoàn chỉnh. Điều này làm cho ribosome giải phóng các axit amin để tế bào có thể sử dụng chúng.

      Dưới đây là biểu đồ cung cấp mã cho tất cả 64 codon và mã của chúng. Một điều quan trọng cần lưu ý là trong khi nhiều codon có thể mã cho một axit amin duy nhất, một codon không thể mã cho nhiều axit amin. Điều này có nghĩa là AUU codon chỉ có thể mã cho isoleucine.

      Phiên mã là gì?

      Messenger RNA là một bản sao chuỗi đơn của gen và là một phần quan trọng của sự biểu hiện gen.

      Về cơ bản, khi tế bào cần tạo ra protein, gen mã hóa protein đó sẽ được phiên mã thành phân tử mRNA.

      Quá trình này được thực hiện bởi một phân tử có tên là RNA polymerase.

      RNA polymerase đọc một đoạn ADN và tạo ra một chuỗi mRNA bổ sung để lưu trữ tạm thời một bản sao của thông tin di truyền cần thiết. Bản phiên mã ban đầu, được gọi là pre-mRNA, được sửa đổi và sau đó được gửi đến tế bào chất.

      Dịch mã là gì?

      Trong tế bào chất, ribosome tiến hành đọc mã của phân tử ARN thông tin để biết axit amin nào cần được đưa vào trong quá trình tổng hợp prôtêin. Quá trình này được gọi là quá trình dịch mã.

      Cũng giống như cách mRNA bổ sung cho sợi ADN, tRNA có các nucleotide bổ sung cho sợi mRNA.

      tRNA và ribosome thực hiện quá trình bằng cách thêm các axit amin vào một chuỗi mà cuối cùng sẽ trở thành một protein đầy đủ.

      Ribosome di chuyển dọc theo sợi RNA thông tin đọc các cặp base của nó theo từng nhóm ba được gọi là codon. Tùy thuộc vào trình tự, một tRNA mới sẽ đi vào ribosome mang axit amin mà nó phù hợp.

      Từ gen đến mRNA thành protein: Phiên mã và dịch mã

      Gen mã hóa cấu trúc protein.

      Khi tế bào cần tạo ra một loại protein cụ thể, gen của loại protein đó cần được phiên mã.

      Trong quá trình phiên mã, phân tử được gọi là RNA polymerase đọc trình tự DNA của gen và tạo ra một phân tử mRNA bổ sung. Phân tử này chỉ bao gồm một sợi và đóng vai trò như một bản sao tạm thời của gen.

      Ngay sau khi phiên mã, những gì chúng ta nhận được là pre-mRNA. Phân tử này chứa hai phần: exon và intron. Phân tử này cần được chỉnh sửa để cắt bỏ phần intron không đóng góp vào protein cuối cùng. Sợi mRNA cuối cùng chỉ chứa các vùng mã hóa, các exon.

      Khi quá trình này được thực hiện, mRNA có thể được sử dụng để tạo ra một protein. Đầu tiên, nó cần di chuyển ra khỏi nhân và vào tế bào chất của tế bào. Ở đây, nó có thể được dịch. Trong quá trình này, một bào quan được gọi là ribosome đọc trình tự của sợi RNA thông tin, ba base tại một thời điểm. Khi điều này xảy ra, một loại RNA khác, tRNA, mang lại các axit amin tương ứng với trình tự. Mỗi codon, một nhóm ba bazơ, trên sợi mARN tương ứng với một axit amin.

      Khi quá trình tiếp tục, các axit amin được liên kết với nhau thành chuỗi dài. Sau khi dịch mã hoàn tất, các chuỗi được sửa đổi và gấp lại cho đến khi chúng tạo ra một protein đầy đủ chức năng.

      Video liên quan

      Chủ Đề