Cơ sở tế bào học của quy luật di truyền

Qui luật phân li độc lập các cặp tính trạng được thể hiện ở:

Những loại giao tử có thể tạo ra được từ kiểu gen AaBb là:

Kiểu gen dưới đây tạo được một loại giao tử là:

Phép lai dưới đây được xem là phép lai phân tích hai cặp tính trạng là:

Phép lai tạo ra hai kiểu hình ở con lai là:

Phép lai tạo ra nhiều kiểu gen và nhiều kiểu hình nhất ở con lai là

Quy luật phân li độc lập góp phần giải thích hiện tượng:

Ý nghĩa sinh học của qui luật phân li độc lập của Menđen là:

Điều kiện nghiệm đúng cho quy luật phân li độc lập của Menden:

Các cặp gen quy định các cặp tính trạng nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau thì khi giảm phân, các gen sẽ phân li độc lập và tổ hợp ngẫu nhiên, không phụ thuộc vào nhau.

Quy luật phân li độc lập là tổ hợp của hai hay nhiều quy luật phân li cùng một lúc trên các cặp gen tương đồng khác nhau, không cùng nằm trên một NST.

Câu hỏi

Nhận biết

Cơ sở tế bào học của quy luật phân li là


A.

sự phân li và tổ hợp của cặp NST tương đồng trong GP và thụ tinh kéo theo sự phân li và tổ hợp của cặp alen.

B.

sự phân li và tổ hợp của cặp NST tương đồng trong giảm phân và thụ tinh.

C.

sự phân li và tổ hợp của cặp alen trong giảm phân và thụ tinh.

D.

sự phân li và tổ hợp của cặp NST tương đồng trong giảm phân.

Tải trọn bộ tài liệu tự học tại đây

Cơ sở tế bào học của quy luật phân li độc lập là


A.

sự tổ hợp tự do của các cặp NST tương đồng trong giảm phân.

B.

sự phân li độc lập của các cặp NST tương đồng.

C.

sự PLĐL và tổ hợp tự do của các cặp NST tương đồng qua GP đưa đến sự PLĐL và tổ hợp tự do của các cặp gen.

D.

sự phân li độc lập của các cặp NST tương đồng trong giảm phân.Trắc nghiệm khách quan

Bài 2 trang 49 sgk Sinh học 12 nâng cao: Giải thích cơ sở tế bào học của quy luật phân li độc lập. Vì sao F1 [AaBb] qua giảm phân tạo được 4 loại giao tử và F2 có 9 kiểu gen?

Lời giải:

- Sự phân li độc lập của các cặp NST tương đồng và sự tổ hợp tự do của các NST không tương đồng trong quá trình giảm phân của F1 đã đưa đến sự phân li độc lập của các cặp gen tương ứng, tạo nên 4 loại giao tử AB = Ab = aB = ab = 1/4

- Sự kết hợp giữa 4 loại giao tử đực và 4 loại giao tử cái tạo nên 16 tổ hợp ở F2, trong đó có 9 kiểu gen, 4 kiểu hình.

- Sơ đồ lai:

F1 × F1:      AaBb       ×      AaBb

GP:   AB, Ab, aB, ab           AB, Ab, aB, ab

F2:
AB Ab aB ab
AB AABB AABb AaBB AaBb
Ab AABb AAbb AaBb Aabb
aB AaBB AaBb aaBB aaBb
Ab AaBb Aabb aaBb aabb

F2: 1AABB + 2AABb + 2AaBB + 4AaBb: 9 [A-B-]: hạt vàng, trơn

         1AAbb + 2Aabb: 3 [A-bb]: hạt vàng, nhăn

         1aaBB + 2 aaBb: 3 [aaB-]: hạt xanh, trơn

         1 aabb: 1 [aabb]: hạt xanh, nhăn

Cơ sở tế bào học của quy luật phân li là

Cơ sở tế bào học của quy luật phân li là

A. sự tổ hợp của cặp nhiễm sắc thể tương đồng trong thụ tinh.

B. sự phân li của cặp nhiễm sắc thể tương đồng trong giảm phân,

C. sự phân li và tổ hợp của cặp nhiễm sắc thể tương đồng trong giảm phân và thụ tinh.

D. sự phân li và tổ hợp của cặp nhân tố di truyền trong giảm phân và thụ tinh.

Đáp án chi tiết, lời giải dễ hiểu cho câu hỏi: “Cơ sở tế bào học của quy luật phân li là” cùng với kiến thức tham khảo hay nhất là tài liệu bổ ích giúp các bạn học sinh ôn tập và tích luỹ thêm kiến thức. Cùng Top lời giải ôn tập nhé!

Trắc nghiệm: Cơ sở tế bào học của quy luật phân li là:

A.Sự phân li và tổ hợp của cặp NST tương đồng trong GP và thụ tinh kéo theo sự phân li và tổ hợp của cặp alen.

B.Sự phân li và tổ hợp của cặp NST tương đồng trong giảm phân và thụ tinh.

C.Sự phân li và tổ hợp của cặp alen trong giảm phân và thụ tinh.

D.Sự phân li và tổ hợp của cặp NST tương đồng trong giảm phân.

Trả lời:

Đáp án đúng: A.sự phân li và tổ hợp của cặp NST tương đồng trong GP và thụ tinh kéo theo sự phân li và tổ hợp của cặp alen.

Cơ sở tế bào học của quy luật phân li là sự phân li và tổ hợp của cặp NST tương đồng trong GP và thụ tinh kéo theo sự phân li và tổ hợp của cặp alen.

Kiến thức tham khảo về quy luật phân li

1. Thí nghiệm chứng minh

+ Menden chọn các giống đậu Hà Lan khác nhau về 1 cặp tính trạng.

* Các bước thí nghiệm của Menden:

-Bước 1:Ở cây chọn làm mẹ [cây hoa đỏ] cắt bỏ nhị từ khi chưa chín, để ngăn sự tự thụ phấn.

-Bước 2:Ở cây chọn làm bố [cây hoa trắng] khi nhị chín lấy hạt phấn rắc lên đầu nhụy của cây làm mẹ [cây hoa đỏ]→thu được F1

- Bước 3:Cho F1tự thụ phấn →F2.

+ Kết quả một số thí nghiệm của Menden:

- Menden gọi tính trạng biểu hiện ở F1là tính trạng trội [hoa đỏ], tính trạng xuất hiện mới ở F2là tính trạng lặn [hoa trắng].

-Hoa đỏ, hoa trắng là kiểu hình→kiểu hình là tổ hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể.

-Kết luận:

“Khi lai bố mẹ khác nhau về một cặp tính trạng thuần chủng tương phản thìF1đồng tính về tính trạng của bố hoặc mẹ, cònF2có sự phân lí tính trạng theo tỉ lệ trung bình 3 trội : 1 lặn”.

2. Quy luật phân li

a. Nội dung quy luật

Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P.

b. Giải thích kết quả

- Để giải thích cho kết quả thí nghiệm, Menđen đề xuất giải thuyết Giao tử thuần khiết, trong đó: mỗi cặp tính trạng do một cặp nhân tố di truyền quy định. Các nhân tố di truyền tồn tại độc lập với nhau và độc lập với nhau khi tạo giao tử.

- Menđen dùng các chữ cái để kí hiệu các nhân tố di truyền, trong đó chữ cái in hoa là nhân tố di truyền quy định tính trang trội, chữ cái in thường là nhân tố di truyền quy định tính trạng lặn.

- Menđen giải thích kết quả thí nghiệm của mình bằng sự phân li của cặp nhân tố di truyền trong quá trình phát sinh giao tử và tổ hợp của chúng trong thụ tinh.

- Sự phân li của cặp nhân tố di truyền ở F1đã tạo ra 2 loại giao tử có tỉ lệ ngang nhau là 1A:1a. Theo quy luật phân li, trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất. Sự tổ hợp lại của các giao tử này trong thụ tinh đã tạo ra tỉ lệ 1AA: 2Aa: 1aa ở F2

3. Cơ sởtế bào học

- Mỗi cặp gen quy định 1 tính trạng. Các cặp gen nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau.

- Trong quá trìnhgiảm phân tạo giao tử, có hiện tượng phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST tương đồng → kéo theo sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các gen trên nó.

- Sơ đồ lai:

- Quy ước gen:

+ A: hạt vàng >> a: hạt xanh

+ B: vỏ trơn >> b: vỏ nhăn

4. Ý nghĩa của quy luật phân li

- Tương quan trội – lặn là hiện tượng phổ biến ở nhiều tính trạng trên cơ thể sinh vật. Thông thường các tính trạng trội là các tính trạng tốt, còn những tính trạng lặn là những tính trạng xấu. Một mục tiêu của chọn giống là xác định được các tính trạng trội và tập trung nhiều gen trội quý vào một kiểu gen để tạo ra giống có ý nghĩa kinh tế cao.

- Trong sản xuất, để tránh sự phân li tính trạng diễn ra, trong đó xuất hiện tính trạng xấu, ảnh hưởng tới năng suất và phẩm chất của vật nuôi, cây trồng, người ta phải kiểm tra độ thuần chủng của giống bằng phép lai phân tích.

- Để kiểm tra kiểu gen của bố mẹ: Sử dụng phép lai phân tích.

- Trong sản xuất: Tạo ưu thế lai - Tập trung tính trội cho cơ thể lai F1.

Xem thêm:

>>> Bản chất quy luật phân li của Menđen là?

Video liên quan

Chủ Đề