Chứng chỉ năng lực hoạt động công ty xây dựng

Theo quy định của pháp luật hiện hành, tổ chức hoạt động xây dựng phải được xếp hạng năng lực. Các lĩnh vực cần phải được xếp hạng gồm: Khảo sát xây dựng; Lập quy hoạch xây dựng; Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình; Lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng;Tư vấn quản lý dự án;Thi công xây dựng công trình;Giám sát thi công xây dựng; Kiểm định xây dựng; Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

1. Căn cứ pháp lý

1.1. Luật xây dựng 2014.

Theo quy định tại Khoản 4, Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014 về điều kiện năng lực của tổ chức hoạt động xây dựng thì tổ chức tham gia hoạt động xây dựng được phân thành hạng I, hạng II, hạng III do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về xây dựng đánh giá, cấp chứng chỉ năng lực.

1.2. Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

1.3. Nghị định Số: 42/2017/NĐ-CP   ngày 05 tháng 04 năm 2017

Nghị định về sửa đổi, bổ sung một số điều nghị định 59/2015/NĐ-CP (ngày 18/6/2015 của chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng)

1.4. Thông tư 17/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016  của Bộ Xây dựng hướng dẫn về năng lực của tố chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng

2. Thẩm quyền cấp phép

  • Cơ quan chuyên trách thuộc Bộ xây dựng cấp giấy chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cấp I.
  • Sở xây dựng :Cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng II, III với tổ chức có trụ sở tại địa bàn thuộc quản lý của mình.
  • Trong trường hợp tổ chức muốn cấp giấy chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng với nhiều lĩnh vực với nhiều loại hạng khác nhau, thì tổ chức có thể đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động của mình và nộp hồ sơ tại Bộ xây dựng

3. Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng:

Để được cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, tổ chức hoạt động xây dựng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

– Tổ chức phải có giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

– Những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt trong tổ chức phải có hợp đồng lao động với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng;

–  Cá biệt, đối với các dự án, công trình có tính chất đặc thù như: Nhà máy điện hạt nhân, nhà máy sản xuất hóa chất độc hại, sản xuất vật liệu nổ, những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt thì ngoài yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề tương ứng với loại công việc thực hiện còn phải được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực đặc thù của dự án.

4. Hồ sơ

Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng gồm :

a. Đơn xin đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo mẫu do Bộ xây dựng quy định.

b. Bản sao có chứng thực giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập theo quy định của pháp luật.

c. Bản kê khai danh sách theo mẫu những cá nhân nắm giữ chức danh chủ chốt trong tổ chức theo mẫu của Bộ xây dựng quy định.

d. Bản kê khai theo mẫu của Bộ xây dựng về kinh nghiệm của tổ chức, ít nhất 3 công việc tiêu biểu trong thời gian gần nhất cho mỗi lĩnh vực liên quan đến nội dung đăng ký chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.

e.. Bản kê khai năng lực tài chính, bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu : máy móc, thiết bị, phần mềm vi tính.. theo yêu cấu riêng của từng lĩnh vực đăng ký.

f.Quy trình quản lý chất lượng, quy trình thực hiện công việc ứng với từng lĩnh vực đăng ký cấp chứng chỉ năng lực hoạt đông.

5. Thủ tục 

Bước 1:  Nộp hồ sơ

Tổ chức có nhu cầu xin cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng gửi 1 bộ hồ sơ theo mẫu qua bưu điện hoặc trực tiếp mang nộp tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Bước 2: Thẩm tra tính hợp lệ của hồ sơ

Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực xây dựng có trách nhiệm kiểm tra sự đầy đủ và tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ thiếu hồ sơ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực thông báo bằng văn bản tới tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực để yêu cầu bổ sung hồ sơ hoặc tổ chức phúc tra để xác minh hồ sơ nếu cần thiết

Bước 3:  Đánh giá năng lực hoạt động của tổ chức

Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng. Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực có trách nhiệm đánh giá năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức trình.

Thời gian đánh giá, cấp chứng chỉ năng lực không quá 10 ngày đối với Chứng chỉ năng lực hạng II và III kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

 Bước 4: Cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định cấp chứng chỉ năng lực, Cơ quan có thẩm quyền hoặc bộ phận chuyên trách có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị cấp Mã số chứng chỉ năng lực tới Bộ Xây dựng.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Xây dựng có trách nhiệm phát hành Mã số chứng chỉ năng lực, đồng thời thực hiện việc tích hợp thông tin để quản lý, tra cứu chứng chỉ năng lực và công bố thông tin năng lực hoạt động xây dựng trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.

Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là sự đánh giá năng lực của cơ quan chức năng có thẩm quyền quản lý về hoạt động xây dựng  đối với tổ chức tham gia hoạt động xây dựng. Đây cũng là điều kiện  để các công ty xây dựng tham gia đấu thầu và hoạt động xây dựng các công trình trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Để biết thêm chi tiết về thủ tục cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, Qúy khách vui lòng liên hệ Luật Kết Nối để được tư vấn.

Trân trọng!

Chứng chỉ năng lực xây dựng có bắt buộc không chắc hẳn còn là vấn đề khiến cho bất cứ tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào phải băn khoăn và suy nghĩ. Vậy, chứng chỉ năng lực xây dựng là gì? Ai bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực xây dựng?… Cùng Viện Xây dựng tìm hiểu chi tiết các quy định pháp luật và thông tin liên quan trong bài viết dưới đây nhé.

>>> Xem thêm:

♦        Chứng chỉ năng lực xây dựng trong hsmt

♦        Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề giám sát an toàn

Chứng chỉ năng lực hoạt động công ty xây dựng
chứng chỉ năng lực xây dựng

Chứng chỉ năng lực xây dựng là gì?

Chứng chỉ năng lực xây dựng hay còn gọi cách khác là chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được định nghĩa theo Nghị định 100/2018 NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 59/2015 NĐ-CP, Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được biết đến từ Nghị định 59/2015 NĐ-CP hay còn gọi là chứng chỉ năng lực.

Đây là bản đánh giá năng lực rút gọn của Bộ Xây Dựng, Sở xây dựng cấp đối với tổ chức tham gia hoạt động xây dựng. Đồng thời là điều kiện, quyền hạn năng lực của tổ chức, công ty tham gia hoạt động xây dựng tên lãnh thổ Việt Nam.

Theo quy định hiện hành, chứng chỉ năng lực phân làm 3 hạng: 

  • Hạng I do Cục quản lý xây dựng thuộc Bộ xây dựng cấp; 
  • Hạng II, III thuộc Sở Xây dựng các tỉnh cấp. 

Hiệu lực chứng chỉ: Có hiệu lực lưu hành trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

Bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực xây dựng không?

Căn cứ quy định tại Khoản 38, Khoản 39 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 và Khoản 20 Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 thì trường hợp tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng đối với các lĩnh vực xây dựng công trình theo quy định phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.

Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 19 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:

“Điều 57. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng

  1. Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:
  2. a) Khảo sát xây dựng, bao gồm: Khảo sát địa hình; khảo sát địa chất công trình.
  3. b) Lập quy hoạch xây dựng.
  4. c) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình, bao gồm: Thiết kế kiến trúc công trình; thiết kế kết cấu công trình dân dụng – công nghiệp; thiết kế cơ – điện công trình; thiết kế cấp – thoát nước công trình; thiết kế xây dựng công trình giao thông; thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật.
  5. d) Quản lý dự án đầu tư xây dựng.

đ) Thi công xây dựng công trình.

  1. e) Giám sát thi công xây dựng công trình.
  2. g) Kiểm định xây dựng.
  3. h) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
  4. Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực).
  5. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này phải là doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc tổ chức có chức năng hoạt động xây dựng được thành lập theo quy định của pháp luật và đáp ứng các yêu cầu cụ thể đối với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định này.
  6. Chứng chỉ năng lực có hiệu lực tối đa 10 năm.
  7. Chứng chỉ năng lực có quy cách và nội dung chủ yếu theo mẫu tại Phụ lục IX Nghị định này.
  8. Chứng chỉ năng lực được quản lý thông qua số chứng chỉ năng lực, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, các nhóm được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), cụ thể như sau:
  9. a) Nhóm thứ nhất: Có tối đa 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định tại Phụ lục VII Nghị định này.
  10. b) Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ năng lực.
  11. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực; quản lý cấp mã số chứng chỉ năng lực; hướng dẫn về đánh giá cấp chứng chỉ năng lực; công khai danh sách tổ chức được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của mình; tổ chức thực hiện thủ tục cấp chứng chỉ năng lực trực tuyến.”.

Như vậy, theo quy định trên các tổ chức tham gia vào hoạt động xây dựng thuộc 8 lĩnh vực quy định tại khoản 1 bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực xây dựng. nếu những đơn vị này không có chứng chỉ năng lực xây dựng sẽ không được hành nghề xây dựng. 

Đồng thời, chứng chỉ năng lực xây dựng là điều kiện tiên quyết đối với một số chủ thể là tổ chức khi muốn tham gia vào các hoạt động xây dựng.

Lưu ý: Chứng chỉ năng lực chỉ là bắt buộc đối với các tổ chức Việt Nam. Còn đối với tổ chức nước ngoài thì pháp luật Việt Nam lại không yêu cầu cần phải có chứng chỉ năng lực.

Hồ sơ xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng mới nhất

Việc cấp chứng chỉ năng lực xây dựng có thể là cấp mới tức là cấp lần đầu, hoặc xin cấp lại. Với mỗi dạng thì pháp luật quy định về hồ sơ cần chuẩn bị như sau:

Hồ sơ cấp chứng chỉ năng lực lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định 100/2018;
  • Quyết định thành lập tổ chức trong trường hợp có quyết định thành lập;
  • Quyết định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát xây dựng);
  • Chứng chỉ hành nghề hoặc kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong trường hợp chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề; các văn bằng được đào tạo của cá nhân tham gia thực hiện công việc;
  • Chứng chỉ năng lực đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;
  • Văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp của công nhân kỹ thuật (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực thi công xây dựng);
  • Hợp đồng và biên bản nghiệm thu hoàn thành các công việc tiêu biểu đã thực hiện theo nội dung kê khai.
  • Các tài liệu theo quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh chụp màu từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.

 Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ năng lực bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định này;
  •  Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu chứng chỉ năng lực đã được cấp, trường hợp bị mất chứng chỉ năng lực thì phải có cam kết của tổ chức đề nghị cấp lại.

Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định này;
  • Các tài liệu liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Tóm lại, pháp luật quy định bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực xây dựng đối với tổ chức hoạt động xây dựng trong các lĩnh vực: khảo sát xây dựng; lập quy hoạch xây dựng; Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình; Quản lý dự án đầu tư xây dựng;  Thi công xây dựng công trình và Giám sát.

Nếu quý khách có nhu cầu xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline để được các chuyên viên tư vấn nhanh chóng nhé.