Cần phải học thật nhiều để nhận thức được rằng mình biết còn rất ít lập dàn ý
Kéo xuống để xem hoặc tải về! PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ a. Kiến thức LỚP 11A2, 11A3 : – Nắm vững cách phân tích và xác định yêu cầu của đề bài, cách lập dàn ý cho bài viết văn. – Cách xác định luận điểm luận cứ cho bài văn. LỚP 11A8 : – Nắm vững cách phân tích và xác định yêu cầu của đề bài, cách lập dàn ý cho bài viết văn. – Cách xác định luận điểm luận cứ cho bài văn. b. Kĩ năng – Phân tích đề văn nghị luận. – Lập dàn ý bài văn nghị luận. c. Tư duy, thái độ – Có ý thức và thói quen phân tích đề, lập dàn ý trước khi làm bài. 2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh – Năng lực tự học.– Năng lực thẩm mĩ.– Năng lực giải quyết vấn đề.– Năng lực hợp tác, giao tiếp. – Năng lực sử dụng ngôn ngữ. – Năng lực tổng hợp, so sánh. II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo… 2. Học sinh: Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi. III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH Quy nạp: HS khảo sát bài tập bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm sau đó GV tổng kết, nhấn mạnh trọng tâm nội dung bài học. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: Không. 3. Bài mới A. Hoạt động khởi động Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn là một trong những bước quan trọng giúp học sinh hiểu sâu hơn về yêu cầu đề và những định hướng đúng cho bài viết nói chung và bài văn nghị luận nói riêng. Để giúp học sinh về vấn đề này ta tìm hiểu bài mới. B. Hoạt động hình thành kiến thức mới
C. Hoạt động luyện tập Bài tập 1: Cảm nghĩ của anh (chị) về giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” (trích Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác) 1. Phân tích đề: – Vấn đề cần nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” – Y/c nội dung: + Bức tranh cụ thể, sinh động về cuộc sống xa hoa, phù phiếm nhưng thiếu sinh khí của những người trong phú Chúa, tiêu biểu là thế tử Trịnh Cán + Thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía cũng như dự cảm về sự suy tàn đang tới gần của triều Lê-Trịnh thế kỉ XVIII. – Thao tác: lập luận phân tích + nêu cảm nghĩ dùng vi dẫn chứng: Đoạn trích “Vào phú chúa Trịnh” 2. Lập dàn ý: a. Mở bài: Giới thiệu về Lê Hứu Trác và vị trí đoạn trích b. Thân bài * Cuộc sống giàu sang, xa hoa của chúa Trịnh * Chân dung Trịnh Cán: – Vây quanh cậu bé là bao nhiêu vật dụng (gấm vóc lụa là, vàng, ngọc, nến, …) – Người hầu hạ, cung tần mĩ nữ đứng gần hoặc chầu chực ở xa. Tất cả chỉ là những cái bóng vật vờ, thiếu sinh khí. – Bị bọc kín trong cái tổ kén vàng đẹp áo quần, oai tư thế – Đó là con người ốm yếu, bệnh hoạn (tinh khí …) * Thái độ của tác giả – Phê phán cuộc sống ích kỉ, giàu sang, phè phỡn của nhà chúa, sự suy đồi của cả XHPK. Cuộc sống vật chất giàu sang quá mức, trái lại tinh thần thì rỗng tuếch, đạo đức xói mòn. c. Kết bài D. Hoạt động vận dụng, mở rộng PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A8 Yêu cầu học sinh lập dàn ý cho đề 2 (trang 24 -SGK). Gợi ý : 1. Phân tích đề – Vấn đề cần nghị luận: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của HXH – Y/c về nội dung: + Dùng văn tự Nôm + Sử dụng các từ thuần Việt đắc dụng + Sử dụng hình thức đảo trật tự từ trong câu – Yêu cầu về pp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp bình luận, dẫn chứng thơ HXH là chủ yếu. 2. Lập dàn ý: a. Mở Bài: – Giới thiệu tác giả, tác phẩm. – Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Tâm sự của HXH trong bài “Tự tình” (II). b. Thân Bài: – Cảm nhận chung về tâm sự của HXH trong bài thơ: nỗi xót xa phẫn uất trước duyên phận hẩm hiu. – Triển khai làm rõ luận điểm:( theo bố cục bài thơ) + Nỗi cô đơn bẽ bàng. + Nỗi đau buồn vì tuổi xuân trôi qua nhưng hạnh phúc chưa trọn vẹn. + Bày tỏ uất ức, muốn phản kháng. + Trở lại nỗi xót xa cho duyên phận hẩm hiu. c. Kết bài: – Tóm tắt ý, đánh giá ý nghĩa của vấn đề. E. Hoạt động củng cố, dặn dò 1. Củng cố Hệ thống hóa kiến thức. 2. Dặn dò – Nắm vững kĩ năng phân tích đề và lập dàn ý. – Soạn bài : Thao tác lập luận phân tích. Luyện tập thao tác lập luận phân tích. PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN A. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức – Nắm vững cách phân tích và xác định yêu cầu của đề bài, cách lập dàn ý cho bài viết văn. – Cách xác định luận điểm luận cứ cho bài văn. 2. Kĩ năng – Phân tích đề văn nghị luận. – Lập dàn ý bài văn nghị luận. 3. Tư duy, thái độ – Có ý thức và thói quen phân tích đề, lập dàn ý trước khi làm bài. B. Phương tiện 1. Giáo viên – SGK, SGV ngữ văn 11. – Giáo án. 2. Học sinh Học sinh chủ động tìm hiểu bài học trước theo hệ thống câu hỏi sgk và định hướng của gv. C . Phương pháp – Quy nạp: HS khảo sát bài tập bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm sau đó GV tổng kết, nhấn mạnh trọng tâm nội dung bài học. – Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. D. Hoạt động dạy học 1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ – Những từ ngữ, hình ảnh nào gợi lên được cảnh sắc mùa thu trong bài “Câu cá mùa thu”? – Không gian trong bài thơ có những nét gì đặc sắc? Nó góp phần diễn tả tâm trạng gì của nhà thơ? – Nêu những nét nghệ thuật đặc sắc của bài thơ? 3. Bài mới Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn là một trong những bước quan trọng giúp học sinh hiểu sâu hơn về yêu cầu đề và những định hướng đúng cho bài viết nói chung và bài văn nghị luận nói riêng. Để giúp học sinh về vấn đề này ta tìm hiểu bài mới.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung 4. Củng cố Hệ thống hóa kiến thức. 5. Dặn dò – Nắm vững kĩ năng phân tích đề và lập dàn ý. – Tập phân tích đề và lập dàn ý hai đề luyện tập SGK. – Soạn bài theo phân phối chương trình. A.VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
III.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa…
B.NỘI DUNG BÀI HỌCPhân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận C.MỤC TIÊU BÀI HỌCa/ Nhận biết:Nắm được khái niệm tìm hiểu đề, lập dàn ý, văn nghị luận b/ Thông hiểu:Xác định đúng vấn đề cần nghị luận, thao tác lập luận, phạm vị tư liệu trong quá trình phân tích đề c/Vận dụng thấp:Xây dựng được dàn ý cho bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý; một hiện tượng đời sống, nghị luận văn học d/Vận dụng cao:Viết được bài văn nghị luận từ dàn ý đã được lập 2.Kĩ năng :a/ Biết làm: bài NLXH, NLVH b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận XH,VH 3.Thái độ :a/ Hình thành thói quen: phân tích đề, lập dàn ý b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày văn nghị luận c/Hình thành nhân cách: -Biết nhận thức được tầm quan trọng của việc tìm hiểu đề, lập dàn ý bài văn nghị luận; -Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong quá trình làm văn . 4.Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
giáo viên đưa ra, giải quyết được các tình huống GV đưa ra.
& 1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
& 2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
& 3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
& 4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
|