Cái xuổng tiếng ngệ là gì

Bạn đang chọn từ điển Việt Hàn, hãy nhập từ khóa để tra.

Dưới đây là khái niệm, định nghĩa và giải thích cách dùng từ cái xẻng/ trong tiếng Hàn. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ cái xẻng/ tiếng Hàn nghĩa là gì.

Bấm nghe phát âm
[phát âm có thể chưa chuẩn]
cái xẻng/
cái xẻng/:

Đây là cách dùng cái xẻng/ tiếng Hàn. Đây là một thuật ngữ Tiếng Hàn chuyên ngành được cập nhập mới nhất năm 2022.

Tổng kết

Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ cái xẻng/ trong tiếng Hàn là gì? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

Thuật ngữ liên quan tới cái xẻng/

  • bùn ở lòng sông tiếng Hàn là gì?
  • chỉ người tiếng Hàn là gì?

Tiếng Hàn Quốc, Tiếng Hàn hay Hàn ngữ [Hangul: 한국어; Hanja: 韓國語; Romaja: Hangugeo; Hán-Việt: Hàn Quốc ngữ - cách gọi của phía Hàn Quốc] hoặc Tiếng Triều Tiên hay Triều Tiên ngữ [Chosŏn'gŭl: 조선말; Hancha: 朝鮮말; McCune–Reischauer: Chosŏnmal; Hán-Việt: Triều Tiên mạt - cách gọi của phía Bắc Triều Tiên] là một loại ngôn ngữ Đông Á. Đây là ngôn ngữ phổ dụng nhất tại Đại Hàn Dân Quốc và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, đồng thời là ngôn ngữ chính thức của cả hai miền Bắc và Nam trên bán đảo Triều Tiên.

Chúng ta có thể tra từ điển tiếng Hàn miễn phí mà hiệu quả trên trang Từ Điển Số.Com Tiếng Triều Tiên là một ngôn ngữ chắp dính. Dạng cơ bản của một câu trong tiếng Triều Tiên là "chủ ngữ - tân ngữ - động từ" [ngôn ngữ dạng chủ-tân-động] và từ bổ nghĩa đứng trước từ được bổ nghĩa. Chú ý là một câu có thể không tuân thủ trật tự "chủ-tân-động", tuy nhiên, nó phải kết thúc bằng động từ.
Câu nói "Tôi đang đi đến cửa hàng để mua một chút thức ăn" trong tiếng Triều Tiên sẽ là "Tôi thức ăn mua để cửa hàng-đến đi-đang".

Trong tiếng Triều Tiên, các từ "không cần thiết" có thể được lược bỏ khỏi câu khi mà ngữ nghĩa đã được xác định. Nếu dịch sát nghĩa từng từ một từ tiếng Triều Tiên sang tiếng Việt thì một cuộc đối thoại bằng có dạng như sau:

  • H: "가게에 가세요?" [gage-e gaseyo?]
  • G: "예." [ye.]
  • H: "cửa hàng-đến đi?"
  • G: "Ừ."
  • trong tiếng Việt sẽ là:
  • H: "Đang đi đến cửa hàng à?"
  • G: "Ừ."

Nguyên âm tiếng Hàn

Nguyên âm đơn Nguyên âm đôi
/i/ , /e/ , /ɛ/ , /a/ , /o/ , /u/ , /ʌ/ , /ɯ/ , /ø/
/je/ , /jɛ/ , /ja/ , /wi/ , /we/ , /wɛ/ , /wa/ , /ɰi/ , /jo/ , /ju/ , /jʌ/ , /wʌ/

Bạn đang chọn từ điển Việt Hàn, hãy nhập từ khóa để tra.

Dưới đây là khái niệm, định nghĩa và giải thích cách dùng từ xẻng trong tiếng Hàn. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ xẻng tiếng Hàn nghĩa là gì.

Bấm nghe phát âm
[phát âm có thể chưa chuẩn]
xẻng

  • xẻng: 삽,

    Đây là cách dùng xẻng tiếng Hàn. Đây là một thuật ngữ Tiếng Hàn chuyên ngành được cập nhập mới nhất năm 2022.

    Tổng kết

    Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ xẻng trong tiếng Hàn là gì? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

    Thuật ngữ liên quan tới xẻng

    • lủng lẳng tiếng Hàn là gì?
    • con nít tiếng Hàn là gì?
    • người giới thiệu tiếng Hàn là gì?
    • harkness tiếng Hàn là gì?

    Tiếng Hàn Quốc, Tiếng Hàn hay Hàn ngữ [Hangul: 한국어; Hanja: 韓國語; Romaja: Hangugeo; Hán-Việt: Hàn Quốc ngữ - cách gọi của phía Hàn Quốc] hoặc Tiếng Triều Tiên hay Triều Tiên ngữ [Chosŏn'gŭl: 조선말; Hancha: 朝鮮말; McCune–Reischauer: Chosŏnmal; Hán-Việt: Triều Tiên mạt - cách gọi của phía Bắc Triều Tiên] là một loại ngôn ngữ Đông Á. Đây là ngôn ngữ phổ dụng nhất tại Đại Hàn Dân Quốc và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, đồng thời là ngôn ngữ chính thức của cả hai miền Bắc và Nam trên bán đảo Triều Tiên.

    Chúng ta có thể tra từ điển tiếng Hàn miễn phí mà hiệu quả trên trang Từ Điển Số.Com Tiếng Triều Tiên là một ngôn ngữ chắp dính. Dạng cơ bản của một câu trong tiếng Triều Tiên là "chủ ngữ - tân ngữ - động từ" [ngôn ngữ dạng chủ-tân-động] và từ bổ nghĩa đứng trước từ được bổ nghĩa. Chú ý là một câu có thể không tuân thủ trật tự "chủ-tân-động", tuy nhiên, nó phải kết thúc bằng động từ.
    Câu nói "Tôi đang đi đến cửa hàng để mua một chút thức ăn" trong tiếng Triều Tiên sẽ là "Tôi thức ăn mua để cửa hàng-đến đi-đang".

    Trong tiếng Triều Tiên, các từ "không cần thiết" có thể được lược bỏ khỏi câu khi mà ngữ nghĩa đã được xác định. Nếu dịch sát nghĩa từng từ một từ tiếng Triều Tiên sang tiếng Việt thì một cuộc đối thoại bằng có dạng như sau:

    • H: "가게에 가세요?" [gage-e gaseyo?]
    • G: "예." [ye.]
    • H: "cửa hàng-đến đi?"
    • G: "Ừ."
    • trong tiếng Việt sẽ là:
    • H: "Đang đi đến cửa hàng à?"
    • G: "Ừ."

    Nguyên âm tiếng Hàn

    Nguyên âm đơn Nguyên âm đôi
    /i/ , /e/ , /ɛ/ , /a/ , /o/ , /u/ , /ʌ/ , /ɯ/ , /ø/
    /je/ , /jɛ/ , /ja/ , /wi/ , /we/ , /wɛ/ , /wa/ , /ɰi/ , /jo/ , /ju/ , /jʌ/ , /wʌ/

    Biên soạn: Phlanhoa

    Tiếng Nghệ Tĩnh Từ ghép/từ đồng nghĩa Tiếng phổ thông Giải nghĩa / thành ngữ / tục ngữ/
    thơ ca hò vè liên quan
           
    O      
    O   mụ o = bà cô
    O hướu   con tu hú  
    Oong   ong Trêu oong oong cắn, trêu tắn tắn đòi
    Ôông   ông  
    Ồng ộng ôồng ôộng nước trút ào ào Mây kéo xuống bể thì nắng chang chang
    Mây kéo lên ngàn thì mưa ồng ộng
    Óp hột óp hạt lép  
    Ót   gáy  
    Oi   giỏ hom đan bằng tre thường đeo bên hông để đựng cá của người đánh dậm  
           
    P      
    Phại   phải  
    Phầng Phầng phầng / phờng phờng mặt phừng phừng  
    Phắt   cóp nhặt đi phắt củi = đi góp cành khô làm củi
    Phên   vách nứa, liếp nứa Đừng đập phên xoi mọt
    Đừng vạch là tìm sâu
    Phéch béch vạch phéch vụ cho con bú + vạch vú cho con bú
    Phit   phứt, vặt, nhổ [lông]  
      phit cô vịt vặt cổ vịt  
      phit cỏ / bit cỏ cắt cỏ  
    Phô   nói Cho anh đem trù sang phô với mẹ thầy nhà em
    Phót phót qua nhảy qua  
    Phúng lục phúng ăn vụng Đói lục phúng, túng mần càn
           
    Q      
    Quỳn cấy cùn / cấy quừn cái quần Cái quỳn rồi cái áo, chiếu chăn ướt đằm đằm…[Phụ tử tình thâm - dặm xẩm]
    Quyn nớ quưn nớ / cun nớ quân đó, bọn đó, chúng nó  
    Quyt quứt quất [roi] Tau quyt cho mấy roi = tao quất cho mấy roi
           
    R      
    Rạ   dao rựa Anh nói với em như rìu chém đá
    Như rạ chém đất, như mật rót lộ tai
    Rặc cạn rặc cạn khô  
    Rặt rặt   chim sẻ  
    Ram   nem rán  
    Ràn Truồng chuồng [bò]  
    Răng rưng sao răng trước thì mự nói mự thương
      răng rứa? / rưng rứa sao vậy?  
    Rào   con rạch / sông con  
    Rầy   xấu hổ  
    Rẹ trẹ rẽ  rẹ trái / rẹ phải
    Rèo rèo tru, rèo bò chăn trâu rèo tru troong rú  = chăn trâu trong núi
    Rếp   con rệp  
    Ri   thế này  
      như ri như thế này  
    Ri   rừng Mô rú mô ri mô nỏ chộ
    Mô rào mô bể chộ mô mồ
    Rinh bơng/bâng khênh  
    Rớ   giống như cái vó, nhưng nhỏ, dùng để cất tép  
    Rờ   sờ mó  
    Rờ rờ rờ rờ rận rận nói xằng bậy nói rờ rờ rận rận chi rứa mi? = nói xăng bậy gì thế mày
    Rộc rục / đìa vũng nước còn sót lại giữa cánh đồng khô hạn, hoặc bên bờ sông cạn  
    Ròi   ruồi Ròi bu kiến đút
    Rom tóm gầy ốm  
    Rọng   ruộng  
    Rọt   ruột Gan Kẻ Sọt, rọt Kẻ Sừng
    Rớt   rơi  
      núi chè rú Mả, cá đồng Sâu
    Đi mô xa ngái, nhớ lâu lâu lại về
    Rụ   biến âm của rũ nhoọc rụ = mệt rũ người
    Rứa   thế như rứa = như thế
    Rựa   biến âm của rữa  
    Rum   màu đỏ tím  
    Rún dún rốn  
    Rưng lưa nưng lưa đang còn  
    Rược mợ   rửng mỡ  
    Rượng   dượng  
           
    S      
    Sạ sạ lúa gieo thẳng [lúa]  
    Sảo rổ sảo, rổ sưa rổ thưa cỡ lớn  
    Sáp   nến  
    Sây sây trấy sai quả, nhiều Sây sim đại hạn, sây nhạn được mùa, sây cua thì lụt
    Sắt   thắt sắt rọt sắt gan = thắt ruột thắt gan
    Sẹ sẹ sẹ khẽ, nhẹ nhàng  
    Sèm   biếm âm của thèm sèm nhệ dại = thèm rõ dãi
    Sẹch   sạch đến vụ giêng hai ló troong bồ sẹch trơn
    Sọi   dễ coi, dễ thương Bao nhiêu ngài sọi thì lo
    Đêm đêm lắm kẻ rình mò ước ao
    Sôông   sông Sôông su nác nậy khó đò
    Su   sâu  
    Sưa   thưa Cấy sưa thừa đất, cấy dày lúa chất đầy kho
    Siu   thiu Con gấy mà lấy cha dòng
    Như nước mắm cốt chấm lòng lợn siu
           
    T      
    Tắn con tắn con rắn Ra đi gặp tắn mắc may
    Ra về gặp tắn, nằm ngay chịu đòn
    Tảng mai   sáng sớm  
    Tấp trộc   lễ bỏ trầu  
    Tau   tao  
    Tát   rát Tát hơi phỏng cổ= rát hơi bỏng cổ
      kia  
      Bựa tê/ tự tê hôm kia, hôm nọ, hôm trước  
    Théch nói théch/ nói séch nói thách Tau théch mi mà phót qua được mái nhà 
    Thỉ một thỉ một tý, một chút  
    Thúi   thối  
    Tơi áo tơi tấm choàng đan bằng lá nón già để nông dân che nắng, che mưa khi đi làm đồng  
    Tóm ròm gầy  
    Tợn bạo khỏe mạnh  
    Toóc   gốc rạ  
    Tra   già mờng như mụ tra được mấn mới
    Trấm đấy trấm đái dầm Đấy trấm đổ nhà dột
    Trậm   biến âm của chậm Thứ nhít vợ dại troong nhà
    Thứ hai tru trậm, thứ ba rạ cùn
    Trấn   con rận  
      trấn mấn rận váy béo như con trấn mấn
    Trẩn   lẩn trốn trẩn mất tang = lặn mất tăm
    Trẩn nện đập [cho một trận] Trẩn cho như đòn
    Trành trènh sành chum trènh, vại trènh…
    Tráo tráo trợ chim sáo đen Ác tắm thì dợ, tráo trợ tắm thì mưa
    Trập trập xuống sập xuống, hạ xuống  
    Trắp vả   Bắp vế, bắp đùi  
    Trắt   lúa rang Ngủ ngày quen mắt, ăn trắt quen mồm
    Trặt   bó chặt  
    Tràu   cả quả, cá lóc  
    Trâu   biến âm của sâu chỉ một vài vùng
    Trày   biến âm của chày  
    Trây   bôi trét, vây bẩn lên  
      trây tra/ bây ba dây dưa Vài lời trọ trẹ trây tra
    Trấy   trái cây  
    Trảy   rôm sảy  
    Trảy tảy, lảy hái [quả, lá…]  
    Trẹ rẹ rẽ  
    Trém   lém lỉnh thằng cu trém hẹ = thằng bé lém lỉnh nhỉ
    Trẻo trẻo mép khôn lanh, ma mãnh Con du bà Ngọ, hấn trẻo đạ gớm = con dâu bà Ngọ nó ma mãnh khiếp lên được
    Trẹo   biến âm của sẹo  
    Trết   trét  
    Trết dếnh trết dính bết  
    Trết   trát [xây nhà]  
    Triêng   đòn gánh  
    Trìm   chìm  
      canh trìm/canh gà món xáo gà Nghệ Tĩnh  
    Trỉn   mùi hôi của thịt bò, thịt trâu, thịt dê…  
    Trịn   ngồi bệt ngồi trịn khu một chộ = ngồi bệt đít một nơi
    Tríu Tríu chắc níu kéo nhau  
    Tro   cây cọ Thịt chó chợ Bè, tro kè làng Đông
    Trọ   tiền đình tra mốc trọ = già mốc tiền đình
    Trộ trộ  mưa trận mưa, cơn mưa May mô may, khéo mô khéoCơn cỏ héo gặp trộ mưa ràoMối tình duyên hội ngộ,

    Liễu với đào kháp nhau [ví PV]

      Trộ nác Dòng nước chảy do mưa tạo nên Đó rách mà đó nỏ trôi
    Đó còn ngáng trộ cho tôi phiền lòng
    Troạng   thủng  
    Troạng soạng vụng về  ăn nói soạng soạng như dùi cui chấm nác mắm
    Trốc trốôc  đầu Tro trôốc mà dại, nhỏ dái mà khun
    Trộc trôộc chỗ lối đi mấp mô, nơi có dòng nước chảy tràn qua ngang đường đi, muốn qua phải nhảy qua mới đi tiếp được phót qua cái trôộc = nhảy qua bờ mô mương nước
    Troi   dòi  
    Trọi   cốc đầu tau trọi cho một cấy rành đau = tao cốc cho một cái rõ đau
    Trợi   biến âm của sợi  
    Trơi đời nhà mi   xấu hổ nhà mày  
    Trọm   hốc hác, trũng sâu mặt mày nhìn trọm cả mặt rồi = mặt nhìn hốc hác trũng sâu rồi
    Trổng trổng hoác trống hoác  
    Trớng trấng trứng [gà, chim…]  
    Troong   trong  
      troong nớ trong đó  
    Trót trót roi quất roi  
    Trọt troọt nác giọt gianh  
    Trớt được trớt chi mô được đếch gì đâu  
    Trợt   trượt trợt bổ ngả = trượt té ngửa
    Tru   trâu Tru ác thì tru dạc sừng
    Trú   trấu  
    Trù trù khôông trầu không Mặc ai chê, mặc ai dèm
    Quảy trù đến nhởi mà đem em về
    trự trự tiền đồng tiền một trự = một đồng 
    Trự    chữ Cậu bụng trự, nỏ bằng mự bụng lòng
    Trùa   chùa  
    Trừa   chừa Trừa tận tra
    Trửa   giữa Trửa con mắt mà bắt không ra
    Trục cúi trục gúi đầu gối Trục cúi đi mô, lặc lè theo đó
    Trúm truên dụng cụ bắt lươn  
    Trún   mớm thức ăn cho con  
    Trùn   con giun đất  
    Trượn   ưỡn thây  
      nhác trượn rọt / nhác thượt rọt lười ưỡn thây  
    Truông   cổng trời, cửa eo rừng  
    Truốt   tuốt  
      truốt lúa tuốt lúa  
      truốt quỳn xắn quần lên, cũng có nghĩa là tuột quần ra  
    Truột   tuột truột chạc = tuột dây, tiếng lóng là hư chuyện hết rồi
    Trụp   chụp  
    Trụt   tụt  
    Tùa   dồn lại một chỗ Tùa trời một nạm
      tùa trời một nạm Dồn trời được một nắm, ý nói phét lác hét cỡ  
    Tui   tôi Trước mự nói mự thươngCau tui để sặn trên buồngTrù tui dènh sặn ngoài nương

    Chọng tui đục sặn troong buồng…

    Túi   tối  
    Tùn trùn giun đất  
    Tướu   con khỉ  
           
    U      
    Ung ung với mềnh cậu với tớ  
           
    V      
    Vẹ   biến âm của vẽ Khéo vẹ cho đị xăn mấn = kéo vẽ cho đĩ xắn váy
    Véch   vách Nhà có ngẹch, véch có lộ tai
    Ven vên cái xẻng  
    Vên con vên con vắt  
    Vènh   vành Vènh nón ba tầm trao gởi làm duyên
    Vét bét con rận trâu, chó…  
    Voòng   vòng  
    Vôống vống vụng Vôống đẹo khéo chựa= vụng đẽo khéo chữa
    Vụ    
    Vưa   vừa Vưa một ménh lủm = vừa một miếng lốm
    Vụng   vũng  
    Vưng  hột vưng  hạt vừng Chó le lại, ngài vại vưng [kinh nghiệm trồng vừng]
    Vưng    vâng [nói trệch âm]  
           
    X      
    Xạ    
      hợp tác xạ hợp tác xã  
      mặt xạ đòi mặt xã đòi  
    Xăm xăm / mòi suối sâu/ khe cạn Qua ba con xăm, bảy con mòi = qua ba suối sâu, bảy khe cạn
    Xán   ném xán cảy trốc = ném u đầu
    Xáp  kháp gặp mặt Kháp nhau giữa đêm rằm đám hội
    Chiếc nón ba tầm trao gửi làm duyên
    Xắt   cắt, thái xắt chuối, xắt khoai
    Xắt   giặt xắt mấn = giặt váy
    Xoong   soong  
           
           
    Y      
    Yêm   em  
      nhà yêm em, chúng em  
    Yêng   anh  
           
           

    Page 2

    Bài viết của Phan Lan Hoa Ảnh sưu tầm Internet

    ****

    Page 3

    Bài viết của Phan Lan Hoa ***

    Sự họa đồng là duyên cớ để chúng ta cũng có thể gieo vần thơ. Nhưng xin đừng tưởng nhầm gieo được vần đã là thơ. Khó của thơ là ngôn từ hàm súc, nhưng vẫn phải có đầu có đuôi. Còn như vần êm, đối ngẫu, mà không kết được vấn đề, thì giá trị tâm hồn cũng không đọng lại.

    Page 4

    Bài và ảnh Phlanhoa ***

    Page 5

    Cây than thở gió ơi đừng rung lá Lá là của cây sao gió cứ dỡn hoài Gió cười cười bí ẩn đáp cùng cây Rằng tại lá muốn nghe lời của gió

    Ngày xưa có một chàng trai rất nghèo, anh ta nghèo đến nỗi không có nổi tiền để cưới cho mình một cô vợ. Khao khát tình yêu và hạnh phúc, anh âm thầm ra đồng lấy đất sét nhào nặn hình hài một người con gái để làm người yêu cho mình. Đi đâu anh cũng mang theo cô gái bằng đất sét trên vai. Nữ thần tình yêu thương chàng trai tội nghiệp, nên quyết định giúp đỡ. Nữ thần đã thổi sức sống vào tượng đất, biến tượng đất thành một cô gái xinh đẹp. Nhưng cô gái của chàng không hề biết cười đùa, mà cứ ủ rủ âu sầu. còn chàng tai thì vụng về, chỉ biết ôm nàng trên đôi tay lực lưỡng của mình, mà không biết làm thế nào cho nàng cười được cả. Lúc đó thần gió đi qua, nhìn thấy được cảnh tượng đó, đã ghé vào tai cô gái thì thầm mấy lời rất khẽ. Nghe lời thì thầm của gió, bỗng dưng đôi mắt cô long lanh, cô nhoẻn miệng cười, rồi cất tiếng hát. Có gió đệm đàn, cô càng hát say sưa. Tiếng đàn và tiếng hát của lá với gió làm say đắm cả mùa xuân, rồi mùa hạ. Cả chim chóc, hoa bướm cũng đua nhau tìm về để ca múa vui chơi. Cô và gió thực sự đã tạo nên vũ điệu cho muôn loài. Nhưng cũng từ đó cô quên chàng trai. Chàng đau buồn và than thở với gió :

    - Gió ơi ! Cô gái là của ta, xin gió hãy đi đi.

    Gió đáp :

    - Anh chỉ sinh ra phần thân thể của cô gái thôi, còn ta mới là kẻ tạo nên tâm hồn cô gái. Thử hỏi cô gái trên tay anh bao lâu có biết cười biết hát hay không ?

    Nghe gió nói thế, chàng trai biết mình thua thiệt. Người con gái của chàng giờ đã yêu gió mất rồi. Còn cô gái thì nghĩ, chàng trai cục mịch lạnh lùng, lại không biết mơn man yêu chiều cô như gió. Cô say sưa với tiếng đàn của gió mà quên đi chàng trai vẫn mải đợi chờ cô. Hết mùa xuân, rồi hết mùa hạ. gió không còn là gió nhẹ nhàng mà dữ dội cuồng điên. Cô bắt đầu cảm thấy mệt mỏi ê chề khi gió không bao giờ chịu yên để cô được nghỉ ngơi. Vào một ngày đầu thu, lá chợt giật mình thấy màu áo của mình vàng úa. Cô không còn đủ sức lực để nhiệt tình với gió, còn gió thì trách hờn nghĩ rằng cô muốn quay về với chàng trai, nên trút hờn ghen vào những phím đàn khiến cho nó trở nên gào thét chứ không còn là lời thì thầm nữa. Và cô đã chết trước khi mùa đông đến. chàng trai cô đơn và đau khổ một mình ngồi với đống đất sét nhào nặn hình hài người yêu trong mùa đông giá rét; Và chàng lại được nữ thần tình yêu ủng hộ biến thành cô gái, nhưng vụng về chàng lại bị gió cướp đi. Hết mùa đông này đến mùa đông khác, chàng nặn được bao nhiêu cô gái đều bị gió cướp đi bấy nhiêu, nên hễ đến mùa đông là lại thành kẻ cô đơn. Nữ thần mùa xuân thấy thế, động lòng trắc ẩn đã biến chàng thành một thân cây, và để cho cô gái được luân hồi thành kiếp lá trên cành cây…

    Cây than thở gió ơi đừng rung lá

    Lá là của cây sao gió cứ dỡn hoài

    Gió cười cười bí ẩn đáp cùng cây

    Rằng tại lá muốn nghe lời của gió

    Gió nói rằng cây chỉ sinh xác lá

    Nhưng tâm hồn do nắng gió tạo nên

    Cây sinh lá nhưng khô cứng lạnh lùng

    Gió không về lá buồn im không hát

    Nghe gió nói cây biết mình thua thiệt

    Đành âm thầm dấu kín niềm yêu

    Lá vô tư nghe lời gió phiêu diêu

    Say ca hát suốt mùa xuân, mùa hạ

    Rồi chợt nhận ra áo mình vàng úa

    Lá giật mình thôi đã hết tươi xanh

    Gió hết nhẹ nhàng, thổi sang khúc cuồng điên

    Làm giông bão quật lá vàng tơi tả

    Mùa đông đến cây âm thầm trong lạnh giá

    Đứng một mình thương nhớ lá khôn nguôi

    Nữ thần mùa xuân hiểu nổi khổ thân cây

    Nên để lá được luân hồi kiếp lá

    Mùa xuân sang lộc trẩy đầy cành tía

    Lá xanh mơn man gió lại tìm về

    Hỡi lá ơi !  xin lá nghĩ lại đi

    Cây yêu lá, chỉ vụng về không biết nói.

    Video liên quan

    Chủ Đề