Biểu thức có nghĩa là gì

Biểu thức số [edit]

Các số được nối với nhau bởi dấu các phép tính [cộng, trừ, nhân, chia, nâng lên lũy thừa] làm thành một biểu thức. Những biểu thức như trên còn được gọi là biểu thức số.

Ví dụ 1:

\[3+5.7^2-8;\ 12.[4^2-3],\ ... \] là các biểu thức số.

Ví dụ 2:

Viết biểu thức số biểu thị diện tích hình thang có độ dài hai đáy lần lượt là: \[5\ cm \]\[8\ cm\] và chiều cao bằng \[7\ cm. \]

Giải:

Biểu thức số biểu thị diện tích hình thang đó là: \[\dfrac{7.[5+8]}{2}\ cm^2\]

Biểu thức đại số [edit]

Định nghĩa

Biểu thức đại số là biểu thức mà trong đó ngoài các số, các kí hiệu phép toán cộng, trừ, nhân, chia, nâng lên lũy thừa, còn có cả các chữ [đại diện cho các số].

Các chữ có thể đại diện cho những số tùy ý nào đó. Người ta gọi những chữ như vậy là biến số [còn gọi tắt là biến].

Ví dụ 1:

Các biểu thức: \[\dfrac{2}{3}x^2;\ [a+b]^3;\ x.[y+1];\ \dfrac{5}{m-0,7}\] là những biểu thức đại số.

Ví dụ 2:

Biểu thức đại số biểu thị quãng đường đi được sau \[t\ [h] \] của một xe máy đi với vận tốc \[25\ km/h\] là: \[25t\ [km].\]

Ví dụ 3:

Biểu thức đại số biểu thị hiệu của \[a\] bình phương và \[b\] là: \[a^2-b\]

Chú ý:

Các biểu thức đại số có chứa biến ở mẫu chưa được xét đến trong chương này.

Ví dụ 4:

\[\dfrac{5}{2t};\ \dfrac{-13x}{[y^2-1]}\ [\]với các biến \[ y,\ t\] nằm ở mẫu\[]\]

Quy ước:

Khi viết các biểu thức đại số:

- Ta thường không viết dấu nhân giữa các chữ, cũng như giữa số và chữ.

Ví dụ 5:

+] Viết \[xy\ [\]nhân số \[x\] với số \[y]\] thay cho \[x.y\]

+] Viết \[5x\ [\]nhân \[5\] với số \[x]\] thay cho \[5.x\]

- Trong một tích, ta không viết thừa số \[1,\] còn thừa số \[ [-1] \] được thay bằng dấu "\[-\]"

Ví dụ 6:

+] Viết \[x\] thay cho \[1x.\]

+] Viết \[–xy\] thay cho \[ [-1]xy. \]

Chú ý:

Trong biểu thức đại số:

-Người ta cũng dùng các dấu ngoặc để chỉ thứ tự thực hiện các phép tính.

-Vì chữ đại diện cho số nên khi thực hiện các phép toán trên các chữ, ta có thể áp dụng những tính chất, quy tắc phép toán như trên các số.

Ví dụ 7:

Tính chất giao hoán: \[x+y=y+x;\]     \[xy=yx\]                

Tính chất kết hợp: \[ [x+y]+z=x+[y+z];\]     \[[xy]z=x[yz]\]  

Tính chất phân phối: \[x[y+z]=xy+xz\]                   

Quy tắc bỏ ngoặc: \[-[x+y-z]=-x-y+z\]                        

Đặc biệt: \[xx=x^2;\]                \[xxx=x^3\]

Quy ước đọc và tính một biểu thức đại số có nhiều phép tính [edit]

Phép tính nào làm sau cùng thì đọc trước tiên. Ngược lại, phép tính nào làm trước thì đọc sau.

Ví dụ 8:

Biểu thức

Thứ tự thực hiện các phép tính

Cách đọc

\[[x-y]^2\]

1.Tính hiệu của \[x\]\[y\]

2.Tính bình phương của hiệu

Bình phương của hiệu \[x\]\[y\]

\[x^2+y^2\]

1.Tính bình phương của \[x\] và của \[y\]

2.Tính tổng

Tổng các bình phương của \[x\]\[y\]

\[ [x+y][x-y] \]

1.Tính tổng và hiệu của \[x\]\[y\]

2.Tính tích

Tích của tổng \[x\]\[y\] với hiệu của \[x\]\[y. \]


Giá trị của một biểu thức đại số [edit]

Để tính giá trị của một biểu thức đại số tại những giá trị cho trước của các biến, ta thay các giá trị cho trước đó vào biểu thức rồi thực hiện các phép tính.

Ví dụ 1:

Tính giá trị của biểu thức \[5x^3-4xy+1\] tại \[x=-1\]\[y=5.\]

Giải:

Thay \[x=-1\]\[y=5\] vào biểu thức trên, ta được:

\[5.[-1]^3-4.[-1].5+1=-5+20+1=16. \]

Vậy giá trị của biểu thức \[5x^3-4xy+1\] tại \[x=-1\]\[y=5\]\[16. \]

Ví dụ 2:

Tính giá trị của biểu thức \[4x^2-5x-12\] tại \[|x|=3.\]

Giải:

Ta có: \[|x|=3\] nên \[x=3\] hoặc \[x=-3.\]

+] Với \[x=3, \] thay vào biểu thức trên, ta được:

 \[4.3^2-5.3-12=4.9-15-12=9.\]

+] Với \[x=-3, \] thay vào biểu thức trên, ta được:

 \[4.[-3]^2-5.[-3]-12=4.9+15-12=39.\]

Vậy giá trị của biểu thức \[4x^2-5x-12\] tại \[|x|=3\]\[9\] hoặc \[39.\]

Chú ý:

Thứ tự thực hiện các phép tính đối với biểu thức không có dấu ngoặc:

Lũy thừa \[\rightarrow\] Nhân và chia \[\rightarrow\] Cộng và trừ

Thứ tự thực hiện các phép tính đối với biểu thức có dấu ngoặc:

\[[\ ] \rightarrow [\ ] \rightarrow \{ \}\]

Page 2

  • Bỏ qua 🔴 Buổi học Live sắp tới

    Không có sự kiện nào sắp diễn ra

    Page 3

    Đường hướng và cách tiếp cận xây dựng khoá học

    Khoá học được xây dựng dựa trên năng lực đầu ra của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo dành cho  học sinh hết lớp 7. Mục tiêu của mỗi bài học được xây dựng bám theo thang tư duy mới của Bloom đi từ thấp lên cao, hướng tới khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng của học sinh. Các bài học về thành tố ngôn ngữ như Từ vựng, Phát âm, Ngữ pháp được xây dựng theo hướng tiếp cận lồng ghép, gắn kết với nhau và với chủ đề của bài học, tạo cho học sinh có thêm nhiều cơ hội sử dụng tiếng Anh. Các bài học về kỹ năng được xây dựng nhằm hình thành năng lực chủ đạo theo chương trình sách giáo khoa, đồng thời có mở rộng sang một số năng lực chưa được hướng dẫn kỹ càng trong sách giáo khoa. Các tiểu kỹ năng của năng lực đọc hiểu và viết được hướng dẫn chi tiết, cụ thể, theo từng bước nhỏ, giúp học sinh có khả năng hình thành được năng lực đọc và viết sau khi kết thúc bài học.


    Nội dung khoá học

    Khoá học bám sát chương trình sách giáo khoa tiếng Anh 7 [chương trình thí điểm của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo] về chủ đề, chủ điểm, kỹ năng, kiến thức. Mỗi bài học được chia thành các nội dung chính: [1] Tóm tắt lý thuyết [Lesson summary]: hướng dẫn về kiến thức ngôn ngữ/ kỹ năng ngôn ngữ dưới dạng hình ảnh hoá hay sơ đồ tư duy để học sinh dễ dàng ghi nhớ kiến thức/ các bước kỹ năng. [2] Video bài giảng [phát âm]: video ngắn giúp học sinh ghi nhớ những kiến thức trọng tâm với sự hướng dẫn của thầy/ cô giáo. [3] Bài tập thực hành [practice task] giúp học sinh thực hành nội dung kiến thức, kỹ năng vừa được học. [4] Quiz: đây là hình thức đánh giá thường xuyên dưới dạng trặc nghiệm khách quan giúp giáo viên người học đánh giá được năng lực vừa được hình thành trong mỗi bài học. [5] Kiểm tra cả bài [unit test]: đây là hình thúc đánh giá tổng kết dưới dạng trắc nghiệm khách quan, và tự luận giúp giáo viên và người học đánh giá được năng lực được hình thành trong cả bài học lớn [unit].


    Mục tiêu khoá học

    Khoá học tiếng Anh 7 được xây dựng với mục đích hỗ trợ học sinh theo học chương trình tiếng Anh 7 mới của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo một cách cách dễ dàng và hiệu quả hơn. Kết thúc mỗi bài học trong khoá học, học sinh có khả năng vận dụng được những kiến thức và kỹ năng học được trong chương trình sách giáo khoa mới vào những bối cảnh thực hành tiếng Anh tương tự.

    Đối tượng của khóa học

    Khóa học được thiết kế dành cho các em học sinh lớp 7, tuy nhiên các em học sinh lớp trên vẫn có thể học để ôn lại kiến thức, hoặc sử dụng để tra cứu các kiến thức đã quên.

    • Người quản lý: Nguyễn Huy Hoàng
    • Người quản lý: Phạm Xuân Thế

    Video liên quan

    Chủ Đề