Bệnh cảm lạnh nguyên nhân

1. Eccles R. Lancet Infect Dis 2005;5:718–25.

2. Eccles R et al. Open J Resp Dis 2014;4:73–82.

3. Guppy MP, et al. Cochrane Database Syst Rev. 2011(2):CD004419.

4. Mayo Clinic. Common cold. Diagnosis and treatment. Thông tin có sẵn tại: https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/common-cold/diagnosis-treatment/drc-20351611. Lần truy cập cuối vào: 27 tháng Ba 2018.

5. Mayo Clinic. Sore throat. Thông tin có sẵn tại: https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/sore-throat/diagnosis-treatment/drc-20351640. Lần truy cập cuối vào: 23 tháng Ba 2018.

6. Mayo Clinic. Cough. Thông tin có sẵn tại: https://www.mayoclinic.org/symptoms/cough/basics/when-to-see-doctor/sym-20050846. Lần truy cập cuối vào: 23 tháng Ba 2018.

7. Mayo Clinic. Nasal congestion. Thông tin có sẵn tại: https://www.mayoclinic.org/symptoms/nasal-congestion/basics/when-to-see-doctor/sym-20050644. Lần truy cập cuối vào: 23 tháng Ba 2018.

8. Sanu A, Eccles R. Rhinology. 2008;46(4):271–5.

9. Singh M, et al. Cochrane Database Syst Rev. 2017(8):CD001728.

10. Centers for Disease Control and Prevention. Handwashing. Thông tin có sẵn tại: https://www.cdc.gov/handwashing/when-how-handwashing.html. Lần truy cập cuối vào: 03 tháng Tư 2018.

11. Mayo Clinic. Common cold. Symptoms and causes. Thông tin có sẵn tại: https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/common-cold/symptoms-causes/syc-20351605. Lần truy cập cuối vào: 03 tháng Tư 2018.

Bệnh cảm lạnh thông thường là tình trạng nhiễm vi rút cấp tính, thường không có sốt, tự khỏi gây ra các triệu chứng đường hô hấp trên, chẳng hạn như chảy nước mũi, ho và đau họng. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng. Rửa tay giúp ngăn ngừa sự lây lan của bệnh. Điều trị là hỗ trợ.

Khoảng 50% các trường hợp bị cảm lạnh là do một trong những > 100 tuýp huyết thanh của nhóm Rhinovirus Nhóm coronavirus Nhóm coronavirus và các hội chứng hô hấp cấp tính (COVID-19, MERS và SARS) Nhóm coronavirus là những vi rút RNA có vỏ gây ra các bệnh đường hô hấp với mức độ nặng khác nhau từ cảm lạnh thông thường đến viêm phổi gâ... đọc thêm gây ra một số đợt bùng phát dịch và các trường hợp nhiễm bệnh do nhóm vi rút cúm Cúm Cúm là một nhiễm trùng hô hấp do vi rút gây sốt, sổ mũi, ho, đau đầu và mệt mỏi. Tỷ lệ tử vong có thể xảy ra trong các đợt dịch bộc phát theo mùa, đặc... đọc thêm , nhóm vi rút á cúm Các trường hợp nhiễm á cúm Nhóm vi rút á cúm bao gồm một số vi rút có liên quan chặt chẽ gây ra nhiều bệnh hô hấp thay đổi từ cảm lạnh thông thường đến hội chứng giống cú... đọc thêm , nhóm enterovirus Tổng quan về nhiễm Enterovirus Nhóm enterovirus, cùng với nhóm rhinovirus và nhóm parechovirus ở người, là nhóm picornavirus (pico, hoặc nhỏ, vi rút RNA). Các loại vi rút parechovirus loại 1 và 2 trước đây được... đọc thêm , nhóm adenovirus Nhiễm adenovirus Nhiễm một trong số nhiều loại adenovirus có thể không có triệu chứng hoặc gây ra các hội chứng cụ thể, bao gồm nhiễm trùng đường hô hấp nhẹ, viêm kết giác... đọc thêm , nhóm vi rút hợp bào hô hấp Virus hợp bào hô hấp (RSV) và nhiễm Human Metapneumovirus Virus hợp bào hô hấp và nhiễm human metapneumovirus gây nhiễm trùng đường hô hấp dưới theo mùa, đặc biệt ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ. Bệnh có thể khô... đọc thêm và nhóm metapneumovirus cũng có thể biểu hiện như cảm lạnh thông thường, đặc biệt là trên những bệnh nhân đang bị tái nhiễm.

Các trường hợp nhiễm rhinovirus thường gặp nhất vào mùa thu và mùa xuân và ít phổ biến hơn vào mùa đông.

Nhóm rhinovirus lây lan hiệu quả nhất qua tiếp xúc trực tiếp giữa người với người, mặc dù lây lan cũng có thể xảy ra qua các giọt lớn trong không khí.

Điều ngăn cản mạnh nhất với nhiễm bệnh là sự hiện diện của các kháng thể trung hòa đặc hiệu trong huyết thanh và trong các dịch tiết, do tiếp xúc trước đó với cùng một loại vi rút hoặc với một loại vi rút tương tự. Nguy cơ mắc cảm lạnh không bị ảnh hưởng khi tiếp xúc với nhiệt độ lạnh, sức khỏe và dinh dưỡng của vật chủ hoặc các bất thường ở đường hô hấp trên (ví dụ: amidan hoặc hạch hạnh nhân ở họng (VA) to).

Triệu chứng và Dấu hiệu

Sau thời gian ủ bệnh từ 24 đến 72 giờ, các triệu chứng cảm lạnh bắt đầu bằng một vết xước hoặc đau họng, sau đó là hắt hơi, chảy nước mũi, nghẹt mũi và mệt mỏi. Nhiệt độ thường là bình thường, đặc biệt là khi tác nhân gây bệnh là rhinovirus hoặc coronavirus. Chảy mũi nhiều nước và liên tục trong những ngày đầu nhưng sau đó trở nên nhầy và mủ nhiều hơn. Sổ mũi nhầy mủ không cho biết tình trạng bội nhiễm vi trùng. Ho thường nhẹ nhưng thường kéo dài vào tuần thứ 2. Hầu hết các triệu chứng do cảm lạnh không có biến chứng sẽ khỏi trong vòng 10 ngày.

  • Đánh giá lâm sàng

Chẩn đoán cảm lạnh thông thường thường được thực hiện trên lâm sàng và theo giả định, không có các xét nghiệm chẩn đoán, mặc dù xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase (PCR) có sẵn trong nhiều nền tảng đa thành phần.

  • Điều trị triệu chứng

Không có điều trị đặc hiệu cho cảm lạnh thông thường.

Thuốc hạ sốt và thuốc giảm đau có thể giúp làm giảm sốt và giảm đau họng.

Thuốc co mạch mũi có thể làm giảm tắc nghẽn mũi. Thuốc chống sung huyết mũi dùng tại chỗ có hiệu quả hơn thuốc thông chống sung huyết mũi đường uống, nhưng việc sử dụng thuốc dùng tại chỗ trong > 3 đến 5 ngày có thể dẫn đến tắc nghẽn mũi do tác dụng ngược trở lại.

Sổ mũi có thể thuyên giảm bằng các thuốc kháng histamin thế hệ 1 (ví dụ: chlorpheniramine) hoặc ipratropium bromide trong mũi (2 lần xịt dung dịch 0,03%, 2 hoặc 3 lần mỗi ngày); tuy nhiên, cần phải tránh sử dụng những loại thuốc này trên những bệnh nhân cao tuổi và những người bị phì đại tuyến tiền liệt lành tính hoặc tăng nhãn áp. Các loại thuốc kháng histamin thế hệ thứ nhất thường gây ra tình trạng an thần, nhưng các loại thuốc kháng histamin thế hệ thứ 2 (không gây an thần) không có hiệu quả trong điều trị cảm lạnh thông thường.

Không nên dùng các loại thuốc kháng histamin và thuốc chống sung huyết cho trẻ em < 4 tuổi.

Không có vắc xin cho cảm lạnh thông thường.

Vắc xin vi khuẩn đa hóa trị, trái cây họ cam quýt, các vitamin, tia cực tím, khí dung glycol và các phương thuốc dân gian khác không ngăn ngừa được cảm lạnh thông thường. Rửa tay và sử dụng chất khử trùng bề mặt trong môi trường bị ô nhiễm có thể làm giảm sự lây lan nhiễm trùng.

Không nên dùng các loại kháng sinh trừ khi có bằng chứng rõ ràng về nhiễm trùng thứ phát do vi khuẩn. Trên những bệnh nhân bị bệnh phổi mạn tính, có thể cho dùng thuốc kháng sinh với mức độ ít hạn chế hơn.

  • Nhiều loại vi rút có thể gây cảm lạnh thông thường; nhóm rhinovirus gây ra khoảng một nửa số trường hợp bị cảm lạnh.

  • Mức độ mẫn cảm với cảm lạnh không bị ảnh hưởng khi tiếp xúc với lạnh, sức khỏe và dinh dưỡng của vật chủ hoặc sự hiện diện của các bất thường ở đường hô hấp trên.

  • Các loại thuốc kháng histamin có thể được sử dụng để làm giảm sổ mũi, nhưng không nên sử dụng các kháng sinh này trên bệnh nhân cao tuổi hoặc trẻ em < 4 tuổi.

  • Các loại thuốc chống sung huyết dùng tại chỗ và dùng theo đường uống làm giảm nghẹt mũi, nhưng sử dụng nhiều lần có thể gây nghẹt mũi do tác dụng ngược trở lại.

  • Nhiều chất đã được đánh giá để phòng ngừa và điều trị, nhưng không có chất nào được chứng minh là có lợi.

Bệnh cảm lạnh nguyên nhân

Bản quyền © 2022 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.