Bảo cáo việc thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên mầm non

Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Lâm Đồng mới đây đã gửi kiến nghị của giáo viên, cử tri kiến nghị Bộ GDĐT, Bộ Nội vụ tham mưu Chính phủ có chính sách quan tâm đối với đội ngũ giáo viên nhà trẻ, chế độ làm thêm giờ, chế độ trực trưa đối với giáo viên mầm non và nhân viên nấu ăn tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập.

Trước nội dung này, Bộ GDĐT cho biết trong thời gian qua, Bộ đã tham mưu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và ban hành theo thẩm quyền một số chính sách ưu đãi đối với giáo viên cấp mầm non.

Trong đó, giáo viên nhà trẻ như mức phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên mầm non bằng hoặc cao hơn so với giáo viên các cấp học khác.

Chính sách này ưu tiên cho những giáo viên trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa với mức phụ cấp cao nhất [mức phụ cấp 50%]. 

Đồng thời, giảm số giờ làm việc trên lớp từ 8 giờ/ngày xuống còn 6 giờ/ngày; tăng định mức giáo viên/lớp khi bố trí tối đa 2,5 giáo viên/nhóm trẻ.

Đối với lớp mẫu giáo học 2 buổi/ngày, các địa phương cần bố trí tối đa 2,2 giáo viên/lớp; đối với lớp mẫu giáo học 1 buổi/ngày bố trí tối đa 1,2 giáo viên/lớp.

Giáo viên mầm non hợp đồng tại trường công lập được hưởng theo thang, bảng lương như giáo viên trong biên chế.

Giáo viên mầm non ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp theo chính sách của Chính phủ.

Nhà nước hỗ trợ tài liệu và chi phí tập huấn khi tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ...

Những giáo viên mầm non trực tiếp dạy 2 buổi/ngày tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ghép từ 2 độ tuổi trở lên ở các điểm lẻ hoặc trực tiếp dạy tăng cường tiếng Việt tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có trẻ em là người dân tộc thiểu số tại các điểm lẻ ở các cơ sở giáo dục mầm non công lập ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, hằng tháng được hỗ trợ thêm một khoản bằng tiền là 450.000 đồng/tháng, tính 9 tháng/năm.

Hiện nay, Bộ GDĐT đã xây dựng và gửi Bộ Nội vụ tổng hợp bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi nghề đối với viên chức ngành giáo dục, trong đó đã chú ý tới việc cải thiện chính sách tiền lương giáo viên mầm non.

Chế độ trực trưa đã được quy định trong Thông tư số 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25.10.2011.

Theo đó, giáo viên mầm non dạy các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 2 buổi/ngày, mỗi giáo viên dạy trên lớp đủ 6 giờ/ngày và thực hiện các công việc chuẩn bị cho giờ dạy trên lớp cũng như các công việc khác do hiệu trưởng quy định để quy đổi đảm bảo làm việc 40 giờ/tuần.

Mặt khác, đối với lớp học 2 buổi/ngày được bố trí tối đa 2,2  giáo viên/lớp để nhà trường có giáo viên đón, trả trẻ và trực trưa.

Thời gian trực trưa đối với giáo viên mầm non giảng dạy trực tiếp và giáo viên mầm non làm công tác quản lý tại trường mầm non được tính trong tổng số giờ được quy định.

Giáo viên làm việc quá số giờ quy định thì được hưởng chế độ trả lương dạy thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 8.3.2013.

Trong điều kiện ngân sách còn hạn hẹp, Nhà nước chưa có quy định về chính sách hỗ trợ tiền ăn trưa, tuy nhiên, một số địa phương đã có hỗ trợ này.

Chế độ với nhân viên nấu ăn được quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16.3.2015. Vì vậy, các cơ sở giáo dục mầm non căn cứ thực tế đề xuất cơ quan có thẩm quyền tại địa phương quyết định số lượng hợp đồng lao động vị trí nấu ăn và lựa chọn hình thức hợp đồng lao động phù hợp.

Kinh phí chi trả tiền lương, phụ cấp, chế độ bảo hiểm, kinh phí công đoàn cho nhân viên hợp đồng do các đơn vị tự sắp xếp từ nguồn ngân sách Nhà nước.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐIỆN BIÊN
--------------------------------------------------------------------------------------
Chịu trách nhiệm nội dung: Ông Nguyễn Văn Đoạt- Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
Địa chỉ: 
Số 867, đường Võ Nguyên Giáp, phường Mường Thanh, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
Điện thoại: 02153 824 980 - 02153 831 439
Email: 

Chính sách đối với giáo viên mầm non theo Nghị định 105/2020/NĐ-CP [Ảnh minh họa]

Chính sách đối với GVMN làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp

- Đối tượng hưởng chính sách:

GVMN đang làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tự thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định ở địa bàn có khu công nghiệp bảo đảm những điều kiện sau:

+ Có trình độ chuẩn đào tạo chức danh GVMN theo quy định;

+ Có HĐLĐ với người đại diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục;

+ Trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ tại nhóm trẻ/lớp mẫu giáo có từ 30% trẻ em là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp.

- Nội dung chính sách

Được hỗ trợ tối thiểu 800.000 đồng/tháng.

Số lượng giáo viên trong cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục được hưởng hỗ trợ được tính theo định mức quy định đối với các cơ sở giáo dục mầm non công lập hiện hành.

Thời gian hưởng hỗ trợ tính theo số tháng dạy thực tế trong năm học. Mức hỗ trợ này nằm ngoài mức lương thỏa thuận giữa chủ cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục với giáo viên và không dùng tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.

Mức hỗ trợ do UBND cấp tỉnh xây dựng phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương, trình HĐND cùng cấp xem xét, quyết định.

Chính sách đi vi GVMN dy lp ghép, tăng cưng tiếng Vit cho tr em ngưi dân tc thiu s

- Đối tượng hưởng chính sách:

GVMN dạy tại điểm lẻ của cơ sở giáo dục mầm non công lập thôn đặc biệt khó khăn, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, xã thuộc vùng khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ bảo đảm một trong những điều kiện sau:

+ Trực tiếp dạy 02 buổi/ngày tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ghép từ hai độ tuổi trở lên.

+ Trực tiếp dạy tăng cường tiếng Việt tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có trẻ em là người dân tộc thiểu số.

- Nội dung chính sách:

Được hỗ trợ thêm một khoản bằng tiền là 450.000 đồng/tháng. Thời gian hưởng hỗ trợ tính theo số tháng dạy thực tế, nhưng không quá 9 tháng năm học.

[Theo Nghị định 06/2018/NĐ-CP, thời gian hưởng hỗ trợ là 9 tháng/năm]

Tiền hỗ trợ được trả cùng với việc chi trả tiền lương của tháng và không dùng tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.

Chính sách hỗ trợ tài liệu và chi phí tập huấn đối với GVMN dân lập, tư thục

- Đối tượng hưởng chính sách:

GVMN [bao gồm cả hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, chủ nhóm, tổ trưởng chuyên môn] đang làm việc tại các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định.

[Theo Nghị định 06/2018/NĐ-CP, đối tượng hưởng chính sách này là GVMN [bao gồm cả hiệu trưởng, phó hiệu trưởng].

- Nội dung chính sách:

Được Nhà nước hỗ trợ tài liệu và chi phí tập huấn khi tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Mức hỗ trợ của ngân sách thực hiện theo mức hỗ trợ đối với giáo viên công lập có cùng trình độ tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.

Hằng năm, căn cứ kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng của phòng giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tự thục lập danh sách giáo viên tham gia tập huấn, bồi dưỡng gửi phòng giáo dục và đào tạo. Phòng giáo dục và đào tạo có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng dự toán, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện theo quy định.

Nghị định 105/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2020 và thay thế Nghị định 06/2018/NĐ-CP. Riêng chính sách đối với giáo viên mầm non tại khoản 1 Điều 7, khoản 1 Điều 8 Nghị định 06/2018/NĐ-CP thực hiện đến hết năm 2021.

Châu Thanh

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email .

Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi về chính sách đối với giáo viên mầm non. Giáo viên mầm non hỗ trợ những chế độ gì? [....]

    Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi về chính sách đối với giáo viên mầm non. Giáo viên mầm non hỗ trợ những chế độ gì? xin chân thành cảm ơn./.

Câu trả lời của luật sư về quy định về chính sách đối với giáo viên mầm non

    Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chính sách đối với giáo viên mầm non, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về chính sách đối với giáo viên mầm non như sau:

1. Cơ sở pháp lý về quy định về chính sách đối với giáo viên mầm non

2. Nội dung tư vấn về quy định về chính sách đối với giáo viên mầm non

    2.1 Đối tượng được hưởng chính sách đối với giáo viên mầm non

    Khoản 1 Điều 7 Nghị định 06/2018/NĐ-CP hỗ trợ ăn trưa trẻ em và mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non quy định đối tượng được hưởng chính sách đối với giáo viên mầm non:

    Thứ nhất: Giáo viên mầm non [bao gồm cả phó hiệu trưởng] làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong định mức giáo viên được cấp có thẩm quyền phê duyệt ở các cơ sở giáo dục mầm non công lập.

    Thứ hai: Giáo viên mầm non [bao gồm cả hiệu trưởng, phó hiệu trưởng] đang làm việc ở các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục.

     Thứ ba: Giáo viên mầm non [bao gồm cả hiệu trưởng, phó hiệu trưởng] trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ em dân tộc thiểu số thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

     Thứ tư: Giáo viên mầm non trực tiếp dạy 02 buổi/ngày tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ghép từ hai độ tuổi trở lên ở các điểm lẻ hoặc trực tiếp dạy tăng cường tiếng Việt tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có trẻ em là người dân tộc thiểu số tại các điểm lẻ ở các cơ sở giáo dục mầm non công lập ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Chính sách đối với giáo viên mầm non

     2.2 Chính sách đối với giáo viên mầm non

    Điều 8 Nghị định 06/2018/NĐ-CP quy định chính sách đối với giáo viên mầm non bao gồm như sau:

    Thứ nhất: Giáo viên mầm non [bao gồm cả phó hiệu trưởng] làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong định mức giáo viên được cấp có thẩm quyền phê duyệt ở các cơ sở giáo dục mầm non công lập nếu đủ tiêu chuẩn chức danh giáo viên mầm non hạng IV [mã số V.07.02.06] trở lên thì được ký hợp đồng lao động, xếp lương ở chức danh giáo viên mầm non hạng IV [mã số V.07.02.06] theo bảng lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành như giáo viên mầm non là viên chức trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập. Thời gian và bậc lương hưởng khi thực hiện chế độ hợp đồng lao động được ni tiếp đ xếp lương và thực hiện chính sách khi được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng làm việc.

    Thứ hai: Giáo viên mầm non [bao gồm cả hiệu trưởng, phó hiệu trưởng] đang làm việc ở các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục. Được Nhà nước hỗ trợ tài liệu và chi phí tập huấn khi tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Mức hỗ trợ của ngân sách thực hiện theo mức hỗ trợ đối với giáo viên công lập có cùng trình độ tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.

     Thứ ba: Giáo viên mầm non [bao gồm cả hiệu trưởng, phó hiệu trưởng] trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ em dân tộc thiểu số thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Được thanh toán tiền mua tài liệu học tập [không tính tài liệu tham khảo] tiếng nói và chữ viết của người dân tộc thiểu số [nếu có] theo quy định. Tiền mua tài liệu học tập [không tính tài liệu tham khảo] được chi trả theo hóa đơn tài chính thực mua và được trả không quá 03 năm.

     Thứ tư: Giáo viên mầm non trực tiếp dạy 02 buổi/ngày tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ghép từ hai độ tuổi trở lên ở các điểm lẻ hoặc trực tiếp dạy tăng cường tiếng Việt tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có trẻ em là người dân tộc thiểu số tại các điểm lẻ ở các cơ sở giáo dục mầm non công lập ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, hằng tháng được hỗ trợ thêm một khoản bằng tiền là 450.000 đồng/tháng [bốn trăm năm mươi ngàn đồng một tháng]. Thời gian hưởng hỗ trợ là 9 tháng/năm [từ tháng 9 năm trước đến hết tháng 5 của năm liền kề], tiền hỗ trợ được trả cùng với việc chi trả tiền lương của tháng và không dùng tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

     Bài viết tham khảo: 

     Để được tư vấn chi tiết về chính sách đối với giáo viên mầm non, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Email: . Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Video liên quan

Chủ Đề