Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu biện pháp nói quà

Hay nhất

Câu ca dao này về nghĩa bóng lẫn nghĩa đen đều khuyên người ta chăm chỉ làm việc, có như thế thì mới hưởng được thành quả xứng đáng.

     Ơn trời mưa nắng phải thì là bài ca dao đậm đà nhất trong những bài sáu câu của ca dao, dân ca Việt Nam. Nó là nỗi lòng, tiếng hát của bà con dân cày quê ta. Giọng thơ lúc nghe thầm thì như một lời tâm sự, lúc nhắn gọi ngân vang ngọt ngào, thiết tha:

Ơn trời mưa nắng phải thì,

Nơi thì bừa cạn, nơi thì cày sâu.

Công lênh chẳng quản lâu đâu,

Ngày nay nước bạc, ngày sau cơm vàng.

Ai ơi! đừng bỏ ruộng hoang,

Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu.

     Hai câu đầu có ba chữ thì là từ đồng âm dị nghĩa. Chữ thì trong trưa nắng phải thì có nghĩa là thời gian, thời vụ, mưa nắng thuận hoà đúng lúc, đúng thời vụ. Hai chữ thì trong câu ca dao thứ hai là một hệ từ, một liên từ có tác dụng tạo nên âm điệu, nhạc điệu, giọng điệu êm ái nhịp nhàng. Chữ ơn trời thể hiện tấm lòng hồn hậu của người dân quê thầm cảm ơn trời đã cho mưa nắng phải thì, mưa nắng thuận hoà để làm ăn. Họ vui sướng trước cảnh lao động tấp nập, phấn khởi khắp mọi nơi trên cánh đồng. Cảnh bừa cạn ở đồng cao, cảnh cày sâu ở đồng trũng. Chữ nơi điệp lại ba lần đã làm hiện lên trước mắt chúng ta cảnh cày cấy trên đồng quê đang diễn ra đông vui như một ngày hội lao động:

Ơn trời mưa nắng phải thì,

Nơi thì bừa cạn, nơi thì cày sâu

     Câu ca dao phản ánh những đức tính tốt đẹp của bà con dân cày quê ta: thuần hậu, chất phác, cần cù và lạc quan. Bức tranh sinh hoạt đồng quê đã được nhiều lần nói đến:

-   Trên đồng cạn, dưới đồng sâu,

Chồng cày vợ kéo, con trâu đi bừa.

-  Nhờ trời mưa, gió thuận hoà,

Nào cày nào cấy, trẻ già đua nhau

     Hai câu 3, 4 tiếp theo nói lên một niềm tin tốt đẹp vào công sức lao động và nhờ trời cho thuận hoà mưa nắng:

Công lênh chẳng quản lâu đâu,

Ngày nay nước bạc, ngày sau cơm vàng.

     Công lênh nghĩa là công lao vất vả khó nhọc như cày bừa, cấy hái, tát nước, làm cỏ, bón phân... Dù phải chân lấm tay bùn, trải qua một nắng hai sương, nhưng bà con nông dân chẳng quản lâu đâu. Họ không nề hà nắng mưa vất vả.

     Ba tháng trông cây không bằng một ngày trông quả, phấp phỏng, lo lắng, hi vọng, đợi chờ, nhưng đối với họ chẳng quản lâu đâu. Câu “Công lênh chẳng quản lâu đâu” cho thấy đức tính chịu khó, kiên nhẫn và tin tưởng của người nông dân trong cày cấy gieo trồng. Trong cảnh mưa nắng phải thì, họ càng tin tưởng hi vọng:

Ngày nay nước bạc ngày sau cơm vàng

     Hai vế đối xứng hài hoà như tâm lòng hồn hậu, thuần phác mở rộng ra. Về thời gian là ngày nay và ngày sau nối tiếp, về cảnh vật trên đồng quê là nước bạc ngày nay, cơm vàng mai sau. Câu thứ 4 rất đẹp, rất hay. Đẹp ở hình ảnh, hay ở tư tưởng tình cảm, thể hiện niềm tự hào về công sức lao động đã bỏ ra, tin tưởng được mùa, được sống trong ấm no hạnh phúc. Hạt lúa, hạt gạo là hạt ngọc. Bát cơm dẻo thơm được gọi là cơm vàng. Một cách nói đậm đà, ý vị, đáng yêu của người dân quê!

     Hai câu cuối là lời nhắn gọi thiết tha. Đối tượng được nhắn gọi là ai, phiếm chỉ, là tất cả mọi người, là chúng ta. Nhà thơ dân gian hay người đi cấy đi cày nhắn gọi? Mọi lời khuyên nhẹ nhàng chân tình: đừng bỏ ruộng hoang bởi lẽ tấc đất tấc vàng. Có đất là có tất cả. Đất để trồng trọt. Đất cho ta hoa thơm trái ngọt. Đất nuôi sống con người. Hai tiếng bao nhiêu và bấy nhiêu hô, ứng nhau, làm cho ý thơ được tăng cấp, nhấn mạnh. Lời khuyên đừng phí phạm đất, đừng bỏ hoang ruộng đất được diễn đạt theo lối cảm thán và tăng cấp trở nên rung động, thiết tha, thấm thía vô cùng:

Ai ơi! đừng bỏ ruộng hoang,

Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu.

     Câu tục ngữ tấc đất tấc vàng đã hoá thân vào bài ca dao gợi mở trong lòng ta bao liên tưởng đẹp, giúp chúng ta càng thêm yêu quý và cảm phục, biết ơn người dân cày Việt Nam.

     Vẫn là thể thơ lục bát nhuần nhuyễn có âm điệu nhẹ nhàng, thiết tha. Các câu bát đều có hình ảnh sống động hoặc màu sắc đẹp; câu nào cũng có hai vế tiểu đối hài hoà, nên thơ:

-   Nơi thì bừa cạn // nơi thì cày sâu.

-   Ngày nay nước bạc // ngày sau cơm vàng.

-   Bao nhiêu tấc đất // tấc vàng bấy nhiêu.

     Vẫn là nói về cảnh cấy cày, sinh hoạt đồng quê, nhưng bài ca dao đã thể hiện và phản ánh được tấm lòng hồn hậu chất phác, đức tính cần cù chịu khó, tinh thần tự tin và niềm lạc quan yêu đời, tình cảm gắn bó, quý trọng ruộng đất của người nông dân Việt Nam.

     Ơn trời mưa nắng phải thì là khúc ca đồng quê chứa chan tình đời và tình người đã lắng sâu trong tâm hồn mỗi chúng ta.

Loigiaihay.com

SỞ GD & ĐT TÂY NINH TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRUNG TRỰC š&› ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT TẬP TRUNG GIỮA HỌC KÌ I– NĂM HỌC: 2015- 2016 MÔN NGỮ VĂN – KHỐI 10 Thời gian : 90 phút [Không kể thời gian giao đề] Đề 1: Câu 1: [ 3đ ] Xác định biện pháp tu từ, nêu tác dụng và nội dung chính của bài ca dao sau: Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu. Câu 2: [ 7đ ] Kể về một kỉ niệm thời học sinh để lại cho anh [chị] ấn tượng sâu sắc nhất. Đề 2: Câu 1: [ 3đ ] Xác định biện pháp tu từ, nêu tác dụng và nội dung chính của bài ca dao sau: Trâu ơi ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta. Câu 2: [ 7đ ] Kể lại một việc làm ý nghĩa mà anh [chị] đã làm được. Người ra đề : Nguyễn Thị Huyền ĐÁP ÁN NGỮ VĂN 10 Câu Yêu cầu cần đạt Điểm Câu 1 - Biện pháp tu từ: So sánh: + Đối tượng được so sánh: Tấc đất + Đối tượng để so sánh: Tấc vàng + Từ so sánh: bao nhiêu - bấy nhiêu => Tác dụng: Nhấn mạnh sự quý giá của đất: đất quý như vàng. - Nội dung: Khuyên răn con người chăm chỉ lao động, không nên bỏ ruộng hoang vì đất đai quý như vàng. 1 1 1 Câu 2 A – Yêu cầu chung - Đúng thể loại tự sự. - Đủ ý, hành văn mạch lạc, rõ ràng - Có kết hợp sử dụng các biện pháp nghệ thuật, có ý thức miêu tả. B- Yêu cầu cụ thể: I – Mở bài [1 điểm] - Giới thiệu về một kỉ niệm thời học sinh để lại cho anh [chị] ấn tượng sâu sắc nhất [kỉ niệm về thầy cô , bạn bè, mái trường,...] - Cảm xúc, ấn tượng chung. 0.5 II - Thân bài: Giới thiệu những sự việc, chi tiết chính theo diễn biến câu chuyện. 6 III - Kết bài: Kết thúc câu chuyện [nêu cảm nghĩ, rút ra bài học cho bản thân,...] 0.5 * Thang điểm - Điểm 6-7: Đảm bảo tốt những yêu cầu trên, bố cục hoàn chỉnh, hành văn trôi chảy, mạch lạc, có những liên tưởng đặc sắc, trình bày sạch sẽ, không hoặc ít sai lỗi chính tả, diễn đạt [1 đến 3 lỗi]. - Điểm 4-5 : Bài làm khá, đáp ứng tương đối đầy đủ những yêu cầu trên, ý mạch lạc, hành văn trôi chảy, bố cục hoàn thiện, còn mắc lỗi chỉnh tả, diễn đạt nhưng lỗi không nghiêm trọng. - Điểm 2-3: Bài làm chưa rõ ý, còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả, chữ viết cẩu thả, bố cục chưa hoàn chỉnh. - Điểm 1: Bài không có bố cục 3 phần , không nắm kỹ năng làm văn, không nắm kiến thức cơ bản : - Điểm 0: bỏ giấy trắng hoặc sai lạc hoàn toàn. Lưu ý: - Giám khảo căn cứ vào tình hình cụ thể bài làm để cho điểm sát với trình độ học sinh. - Điểm toàn bài lấy lẻ đến 0.5 điểm. Đề 2: Câu Yêu cầu cần đạt Điểm Câu 1 - Biện pháp tu từ: Nhân hóa: Trâu ơi, bảo => Tác dụng: Biến con trâu giống như con người có thể trò chuyện với nhà nông. - Nội dung: Tình cảm gắn bó, thân thiết giữa người nông dân và con trâu. Con trâu được xem như người bạn của nhà nông, 1 1 1 Câu 2 A – Yêu cầu chung - Đúng thể loại tự sự. - Đủ ý, hành văn mạch lạc, rõ ràng - Có kết hợp sử dụng các biện pháp nghệ thuật, có ý thức miêu tả. B- Yêu cầu cụ thể: I – Mở bài : - Giới thiệu về một việc làm ý nghĩa mà em đã làm được [giúp đỡ người khác, bảo vệ môi trường, chăm sóc người bệnh,...]. - Cảm xúc, ấn tượng chung. 1 II - Thân bài: Giới thiệu những sự việc, chi tiết chính theo diễn biến câu chuyện. 6 III - Kết bài: Kết thúc câu chuyện [nêu cảm nghĩ, rút ra bài học cho bản thân,...] 1 * Thang điểm - Điểm 6-7: Đảm bảo tốt những yêu cầu trên, bố cục hoàn chỉnh, hành văn trôi chảy, mạch lạc, có những liên tưởng đặc sắc, trình bày sạch sẽ, không hoặc ít sai lỗi chính tả, diễn đạt [1 đến 3 lỗi]. - Điểm 4-5 : Bài làm khá, đáp ứng tương đối đầy đủ những yêu cầu trên, ý mạch lạc, hành văn trôi chảy, bố cục hoàn thiện, còn mắc lỗi chỉnh tả, diễn đạt nhưng lỗi không nghiêm trọng. - Điểm 2-3: Bài làm chưa rõ ý, còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả, chữ viết cẩu thả, bố cục chưa hoàn chỉnh. - Điểm 1: Bài không có bố cục 3 phần , không nắm kỹ năng làm văn, không nắm kiến thức cơ bản : - Điểm 0: bỏ giấy trắng hoặc sai lạc hoàn toàn. Lưu ý: - Giám khảo căn cứ vào tình hình cụ thể bài làm để cho điểm sát với trình độ học sinh. - Điểm toàn bài lấy lẻ đến 0.5 điểm.

Video liên quan

Chủ Đề