Home - Video - Vở Bài Tập Toán 3 tập 2 Trang 92+93 – Bài 163 Ôn tập về hình học
Prev Article Next Article
Toán lớp 3 là môn học với các phép tính tuy đơn giản nhưng nó là kiến thức nền tảng cho kiến thức lớp 4, lớp 5 và các bậc học …
source
Xem ngay video Vở Bài Tập Toán 3 tập 2 Trang 92+93 – Bài 163 Ôn tập về hình học
Toán lớp 3 là môn học với các phép tính tuy đơn giản nhưng nó là kiến thức nền tảng cho kiến thức lớp 4, lớp 5 và các bậc học …
“Vở Bài Tập Toán 3 tập 2 Trang 92+93 – Bài 163 Ôn tập về hình học “, được lấy từ nguồn: //www.youtube.com/watch?v=j7thzjClcbc
Tags của Vở Bài Tập Toán 3 tập 2 Trang 92+93 – Bài 163 Ôn tập về hình học: #Vở #Bài #Tập #Toán #tập #Trang #Bài #Ôn #tập #về #hình #học
Bài viết Vở Bài Tập Toán 3 tập 2 Trang 92+93 – Bài 163 Ôn tập về hình học có nội dung như sau: Toán lớp 3 là môn học với các phép tính tuy đơn giản nhưng nó là kiến thức nền tảng cho kiến thức lớp 4, lớp 5 và các bậc học …
Từ khóa của Vở Bài Tập Toán 3 tập 2 Trang 92+93 – Bài 163 Ôn tập về hình học: giải bài tập
Thông tin khác của Vở Bài Tập Toán 3 tập 2 Trang 92+93 – Bài 163 Ôn tập về hình học:
Video này hiện tại có 53325 lượt view, ngày tạo video là 2020-02-29 19:02:31 , bạn muốn tải video này có thể truy cập đường link sau: //www.youtubepp.com/watch?v=j7thzjClcbc , thẻ tag: #Vở #Bài #Tập #Toán #tập #Trang #Bài #Ôn #tập #về #hình #học
Cảm ơn bạn đã xem video: Vở Bài Tập Toán 3 tập 2 Trang 92+93 – Bài 163 Ôn tập về hình học.
Prev Article Next Article
Tailieumoi.vn giới thiệu Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Chính tả - Tuần 33 trang 92 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 Tập 2 Mời các bạn đón xem:
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 92 Chính tả - Tuần 33
Đề bài: Đọc đoạn văn Công ước về quyền trẻ em [Tiếng Việt 5, tập hai, trang 147], viết lại tên các cơ quan, tổ chức có trong đoạn văn. Dùng dấu gạch xiên [ / ] để phân tách tên các cơ quan, tổ chức thành các bộ phận.
Công ước về quyền trẻ em
Công ước về quyền trẻ em là văn bản quốc tế đầu tiên đề cập toàn diện các quyền của trẻ em trên cơ sở thừa nhận trẻ em có quyền được chăm sóc, bảo vệ và giúp đỡ đặc biệt.
Việc soạn thảo Công ước được tiến hành từ năm 1979. Nhóm công tác của Liên hợp quốc đặc trách việc soạn thảo gồm đại diện của 43 nước thành viên Ủy ban nhân quyền Liên hợp quốc và một số cơ quan thuộc hệ thống Liên hợp quốc như Tổ chức Nhi đồng Liên hợp quốc., Tổ chức Lao động Quốc tế cùng khoảng 50 tổ chức phi chính phủ như Tổ chức Quốc tế về bảo vệ trẻ em, Liên minh Quốc tế Cứu trợ trẻ em, Tổ chức Ân xá Quốc tế, Tổ chức Cứu trợ trẻ em của Thụy Điển,…
Sau 10 năm soạn thảo, sửa đổi, ngày 20-11-1989, Công ước được Đại hội đồng Liên hợp quốc chính thức thông qua. Từ ngày 2-9-1990, Công ước có hiệu lực, trở thành luật quốc tế. Đến tháng 12-1996, đã có 187 quốc gia tham gia Công ước.
Việt Nam là quốc gia đầu tiên của châu Á và là nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước về quyền trẻ em.
Theo Vũ Ngọc Bình
………………………………………
………………………………………
………………………………………
Phương pháp giải:
Em làm theo yêu cầu của bài tập.
Cách viết hoa tên các cơ quan, tổ chức: Viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó.
Trả lời:
Ủy ban / Nhân quyền / Liên hợp quốc
Tổ quốc / Nhi đồng / Liên hợp quốc
Tổ chức / Lao động / Quốc tế
Tổ chức / Quốc tế / về bảo vệ trẻ em
Liên minh / Quốc tế / Cứu trợ trẻ em
Tổ chức / Ân xá / Quốc tế
Tổ chức / Cứu trợ trẻ em / của Thụy Điển
Đại hội đồng / Liên hợp quốc
Ủy ban / Nhân quyền / Liên hợp quốc
Tổ chức / Nhi đồng / Liên hợp quốc
Tổ chức / Quốc tế / về bảo vệ trẻ em
Tổ chức / Cứu trợ trẻ em / của Thụy Điển
Giải thích thêm:
Viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó.
- Bộ phận thứ ba là tên địa lí nước ngoài [Thụy Điển] viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên đó.
- Các chữ “về, của” tuy đứng đầu một bộ phận cấu tạo tên nhưng không viết hoa vì chúng là quan hệ từ.
Qua lời giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 trang 92, 93, 94 - Luyện từ và câu hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu hướng dẫn các em học sinh làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 5 hơn.
Bài 1:Gạch dưới các cặp quan hệ từ trong những câu sau :
Trả lời:
a] Nhờ phục hồi rừng ngập mặn mà ở nhiều địa phương, môi trường đã có những thay đổi rất nhanh chóng.
b] Lượng cua con trong vùng rừng ngập mặn phát triển, cung cấp đủ giống không những cho hàng nghìn đầm cua ở địa phương mà còn cho hàng trăm đầm cua ở các vùng lân cận.
Bài 2: Chuyển mỗi cặp câu trong đoạn a hoặc đoạn b dưới đây thành một câu sử dụng các cặp quan hệ từ vì ... nên... hoặc chẳng những ... mà... [viết câu vào chỗ trống trong bảng].
Trả lời:
a] Mấy năm qua, chúng ta đã làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền để người dân thấy rõ vai trò của rừng ngập mặn với việc bảo vệ đê điều. Vì thế ở ven biển các tỉnh như Cà Mau, Bạc Liêu, Nghệ An, Thái Bình, Quảng Ninh,... đều có phong trào trồng rừng ngập mặn.
Sử dụng cặp quan hệ từ vì ... nên
Mấy năm qua, vì chúng ta đã làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền để người dân thấy rõ vai trò của rừng ngập mặn với việc bảo vệ đê điều nên ở ven biển các tỉnh như Cà Mau, Bạc Liêu, Nghệ An, Thái Bình, Quảng Ninh,... đều có phong trào trồng rừng ngập mặn.
b] Ở ven biển các tỉnh như Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Hà Tĩnh, Hải Phòng, Quảng Ninh,... đều có phong trào trồng rừng ngập mặn. Rừng ngập mặn còn được trồng ở các đào mới bồi ngoài biển như Cồn Vành, Cồn Đen [Thái Bình], Cồn Ngạn, Cồn Lu, Cồn Mờ [Nam Định],...
Sử dụng cặp quan hệ từ chẳng những ... mà ...
Chẳng những ở ven biển các tỉnh như Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Hà Tĩnh, Hải Phòng, Quảng Ninh,... đều có phong trào trồng rừng ngập mặn mà rừng ngập mặn còn được trồng ở các đào mới bồi ngoài biển như Cồn Vành, Cồn Đen [Thái Bình], Cồn Ngạn, Cồn Lu, Cồn Mờ [Nam Định],...
Bài 3: Gạch dưới những chỗ khác nhau giữa hai đoạn văn sau
Trả lời:
a] Hôm sau hai chú cháu ra đầm. Một vài con le bơi ngụp lặn trước mũi thuyền. Nhìn ra phía trước, chợt thấy bầy vịt đang đùa giỡn. Ồ, có cả vịt nâu, vịt đầu đỏ, vịt lưỡi liềm và cả con vịt vàng cực hiếm. Tâm bất ngờ rút khẩu súng ra định bắn. Mai giật mình khiếp hãi. Cô bé bỗng thấy Tâm trở thành mối tai hoạ cho bầy chim. Chẳng kịp can Tâm, cô bé đứng hẳn lên thuyền xua tay và hô to :
- Úi, này ! Bay đi, bay đi...
b] Hôm sau, hai chú cháu ra đầm. Một vài con le bơi ngụp lặn trước mũi thuyền. Nhìn ra phía trước, chợt thấy bầy vịt đang đùa giỡn. Ồ, có cả vịt nâu, vịt đầu đỏ, vịt lưỡi liềm và cả con vịt vàng cực hiếm. Tâm bất ngờ rút khẩu súng ra định bắn. Vì vậy, Mai giật mình khiếp hãi. Cũng vì vậy, cô bé bỗng thấy Tâm trở thành mối tai hoạ cho bầy chim. Vì chẳng kịp can Tâm nên cô bé đứng hẳn lên thuyền xua tay và hô to :
- Úi, này ! Bay đi, bay đi...
Bài 4: Đoạn nào trong hai đoạn trên hay hơn ? Vì sao ?
Trả lời:
Đoạn a] hay hơn đoạn b], vì đoạn b] thêm vào một số quan hệ từ và cặp quan hệ từ nên câu văn trở nên nặng nề.