Tỷ lệ cho vay tối đa với một khách hàng là bao nhiêu

Theo quy định của Luật Các Tổ Chức Tín Dụng 2010 [như được sửa đổi gần đây], ngân hàng phải chịu một số hạn chế khi cấp khoản vay hoặc các hình thức tín dụng khác cho bên vay, bao gồm:

[a] Tổng mức dư nợ cấp tín dụng cho [1] một khách hàng và [2] một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá lần lượt là 15% và 25% vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Dư nợ tín dụng bao gồm [nhưng không giới hạn]: [1] trái phiếu được phát hành bởi khách hàng hoặc người liên quan của họ, [2] khoản vay có bảo đảm được bảo lãnh bởi các tổ chức tín dụng khác, và [2] khoản vay có bảo đảm bởi tiền gửi tiết kiệm cá nhân. Dư nợ tín dụng không bao gồm [1] tín dụng cấp cho bên vay là một tổ chức tín dụng khác và [2] tín dụng cấp bởi nguồn vốn ủy thác của Chính Phủ hoặc các tổ chức, cá nhân khác. Thủ Tướng Chính Phủ có thể quyết định bãi bỏ giới hạn này phụ thuộc vào giới hạn 400% vốn chủ sở hữu của ngân hàng;

[b] ngân hàng thương mại không được cấp tín dụng cho [1] thành viên HĐQT, thành viên của HĐTV, thành viên của ban kiểm soát, giám đốc, tổng giám đốc, phó giám đốc, phó tổng giám đốc, và các vị trí tương đương trong ngân hàng thương mại, các cổ đông là pháp nhân mà người đại diện phần vốn góp của pháp nhân đó là thành viên HĐQT hoặc thành viên Ban kiểm soát; và [2] cha mẹ, vợ, chồng hoặc con của thành viên HĐQT hoặc thành viên ban kiểm soát hoặc giám đốc, tổng giám đốc hoặc phó giám đốc, phó tổng giám đốc và các vị trí tương đương.

Ngân hàng không được cấp tín dụng cho bên vay trên cơ sở biện pháp bảo đảm cấp bởi bất kỳ người nào quy định tại [b];

[c] ngân hàng không được cấp tín dụng mà không có bảo đảm hoặc dưới các điều kiện ưu đãi hơn cho các đối tượng sau: [1] tổ chức kiểm toán và kiểm toán viên đang tiến hành việc kiểm toán ngân hàng đó hoặc thanh tra viên đang thanh tra tại ngân hàng đó; [2] kế toán trưởng của ngân hàng thương mại đó; [3] cổ đông lớn và cổ đông sáng lập của ngân hàng đó; [4] các công ty do một trong những người nêu tại [b] sở hữu trên 10% vốn điều lệ; [5] những người tiến hành thẩm định và chấp thuận khoản vay; và [6] công ty con hoặc công ty liên kết của ngân hàng đó hoặc của doanh nghiệp bị kiểm soát bởi ngân hàng đó.

Tổng mức dư nợ tín dụng cấp bởi một ngân hàng cho tất cả những người vay nêu tại [1] tới [5] không được vượt quá 5% vốn chủ sở hữu của ngân hàng đó. Mức cân bằng dư nợ tín dụng bao gồm cả tổng mức đầu tư và mua trái phiếu do người vay phát hành [nếu áp dụng].

Tổng mức dư nợ tín dụng cấp bởi ngân hàng cho một khách hàng nêu tại [6] không được vượt quá 10% vốn tự có của ngân hàng đó và cho tất cả khách hàng nêu tại [6] không được vượt quá 20% vốn tự có của ngân hàng đó. Mức dư nợ tín dụng đó bao gồm cả tổng mức đầu tư vào trái phiếu do khách hàng phát hành.

[d] ngân hàng không được sử dụng trên 5% vốn điều lệ của mình để cấp khoản vay cho người vay sử dụng tiền vay để đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp. Ngân hàng chỉ có thể cấp khoản vay không quá 12 tháng cho mục đích đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp. Ngân hàng không được cấp khoản vay cho việc đầu tư trái phiếu doanh nghiệp trong các trường hợp sau [bao gồm nhưng không giới hạn]: [1] khoản vay được bảo đảm bởi trái phiếu của do ngân hàng đó phát hành, [2] khoản vay được bảo đảm bởi trái phiếu được mua từ tiền vay, [3] người vay là người nêu tại [b] hoặc [c] hoặc những người liên quan của người đó, và [4] trái phiếu không được niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán;

[e] ngân hàng không được sử dụng trên 5% vốn điều lệ của mình để cung cấp khoản vay cho khách hàng sử dụng tiền vay để đầu tư vào cổ phần của công ty. Ngân hàng chỉ có thể cấp khoản vay không quá 12 tháng cho mục đích đầu tư vào cổ phần của công ty. Ngân hàng không được cấp khoản vay cho mục đích đầu tư vào cổ phần trong các trường hợp sau [bao gồm nhưng không giới hạn]: [1] khoản vay được bảo đảm bằng cổ phần của ngân hàng đó, [2] khoản vay được bảo đảm bởi cổ phần được mua bằng tiền vay, [3] người vay là người được nêu tại [b] hoặc [c] hoặc những người liên quan của người đó, và [4] người vay là công ty con hoặc công ty liên kết của ngân hàng đó;

[f] ngân hàng không được cấp tín dụng cho công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ do ngân hàng kiểm soát;

[g] ngân hàng không được cấp tín dụng được bảo đảm bởi cổ phần của ngân hàng đó hoặc của công ty con của ngân hàng đó; và

[h] ngân hàng không được cấp tín dụng cho mục đích góp vốn hoặc mua cổ phần của bất kỳ tổ chức tín dụng nào.

Bài viết được đóng góp bởi Nguyễn Hoàng Duy và Lê Minh Thùy của Venture North Law

Cập nhật ngày 27 tháng 2 năm 2018: Sửa lại mục [a] để phản án Điều 128.3 của Luật Các Tổ Chức Tín Dụng 2010.

Mục lục bài viết

  • 1. Cấp tín dụng là gì?
  • 2. Quy định về giới hạn cấp tín dụng là bao nhiêu?
  • 3. Điều kiện để được cấp tín dụng vượt giới hạn đối với khách hàng vay vốn
  • 4. Tổ chức tín dụng đáp ứng điều kiện gì để được cấp tín dụng vượt giới hạn?
  • 5. Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn để báo cáo Ngân hàng Nhà nước
  • 6. Xác định mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn như thế nào?

Cơ sở pháp lý được sử dụng trong bài viết:

- Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2017

- Quyết định 13/2018/QĐ-TTg quy định về điều kiện, hồ sơ, trình tự đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

1. Cấp tín dụng là gì?

Cấp tín dụnglà việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

2. Quy định về giới hạn cấp tín dụng là bao nhiêu?

Khách hàng: Do cần nguồn vốn để kinh doanh nên tôi có ý định vay tiền từ một tổ chức tín dụng, tôi có tìm hiểu về giới hạn cho vay đối với một khách hàng của tổ chức tín dụng đó để coi khoản mình dự định vay có vượt quá giới hạn hay không? Nhưng do không có kỹ năng về tìm kiếm thông tin pháp lý nên tôi chưa tìm được quy định cụ thể. Vậy tôi mong được luật sư giải đáp giúp tôi theo quy định pháp luật thì Giới hạn cấp tín dụng là bao nhiêu? Rất mong nhận được giải đáp của luật sư.

Chân thành cảm ơn! [Hoàng Khoa - Nghệ An]

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thắc mắc tới công ty luật Minh Khuê. Nội dung bạn hỏi chúng tôi nghiên cứu và giải đáp như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, Giới hạn cấp tín dụng được quy định như sau:

1. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.

2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

3. Điều kiện để được cấp tín dụng vượt giới hạn đối với khách hàng vay vốn

Khách hàng: Thưa luật sư, theo tôi được biết đối với mỗi ngân hàng sẽ có quy định về giới hạn cấp tín dụng tối đa. Vậy pháp luật quy định khách hàng vay vốn, dự án, phương án được đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn cần phải đáp ứng những điều kiện gì?Văn bản nào quy định cụ thể về vấn đề này?

Rất mong nhận được giải đáp từ luật sư.

Xin chân thành cảm ơn! [Hoàng Đức - Hạ Long]

Chào bạn, nội dung bạn hỏi chúng tôi nghiên cứu và giải đáp như sau:

Căn cứ theo qiu định tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định 13/2018/QĐ-TTg quy định về điều kiện, hồ sơ, trình tự đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì khách hàng vay vốn, dự án, phương án được đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn cần phải đáp ứng những điều kiện sau đây:

- Khách hàng đáp ứng đủ Điều kiện cấp tín dụng theo quy định của pháp luật, không có nợ xấu trong 03 năm gần nhất liền trước năm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn, có hệ số nợ phải trả không quá ba lần vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của khách hàng tại thời điểm gần nhất với thời điểm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn;

- Khách hàng có nhu cầu vốn để thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Triển khai các dự án, phương án có ý nghĩa kinh tế - xã hội quan trọng, cấp thiết nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, phục vụ nhu cầu thiết yếu của đời sống nhân dân thuộc các ngành, lĩnh vực: điện, than, dầu khí, xăng dầu, giao thông, vận tải công cộng và các lĩnh vực khác theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ từng thời kỳ.

+ Triển khai các Chương trình, dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.

+ Đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.

- Dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn đã được tổ chức tín dụng thẩm định là đảm bảo khả thi, khách hàng có khả năng trả nợ và quyết định cấp tín dụng; đáp ứng các quy định hiện hành về đầu tư và xây dựng, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sản xuất kinh doanh và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

4. Tổ chức tín dụng đáp ứng điều kiện gì để được cấp tín dụng vượt giới hạn?

Khách hàng: Chào luật sư, Tôi đang tìm hiểu về hoạt động cấp tín dụng vượt giới hạn và có thắc mắc muốn nhờ mọi người giúp đỡ. Cụ thể thắc mắc đó như sau: Tổ chức tín dụng đáp ứng điều kiện gì để được cấp tín dụng vượt giới hạn? Rất mong nhận được giải đáp từ luật sư.

Xin cảm ơn! [Hồng Thắm - Ninh Bình]

Chào bạn, nội dung bạn hỏi chúng tôi nghiên cứu và giải đáp như sau:

Điều kiện xem xét Khoản cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng được quy định tại khoản 2 Điều 3 QUyết định 13/2018/QĐ-TTg. Theo đó, tổ chức tín dụng phải đáp ứng điều kiện sau đây:

- Về cấp tín dụng hợp vốn:

+ Đã đề xuất và thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật về việc cấp tín dụng hợp vốn đối với dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng; hoặc

+ Đã phát hành thư mời hợp vốn tới ít nhất 5 tổ chức tín dụng khác, đăng trên trang thông tin điện tử chính thức của tổ chức tín dụng, các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian ít nhất 30 ngày làm việc nhưng không có tổ chức tín dụng khác tham gia hợp vốn.

- Tại thời điểm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn, tổ chức tín dụng đáp ứng các yêu cầu về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật có liên quan;

- Thực hiện đầy đủ các yêu cầu liên quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ được nêu tại hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn và các văn bản phê duyệt chấp thuận cấp tín dụng vượt giới hạn trước đó;

- Đảm bảo giới hạn cấp tín dụng quy định tại Khoản 8 Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 khi tính cả Khoản cấp tín dụng vượt giới hạn đang đề nghị.

5. Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn để báo cáo Ngân hàng Nhà nước

Khách hàng: Thưa luật sư, Tôi đang làm hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn để báo cáo Ngân hàng Nhà nước cho tổ chức tín dụng nơi tôi đang làm việc. Tuy nhiên, do chưa có kinh nghiệm nên tôi không rõ là trong trường hợp này thì hồ sơ gồm những tài liệu gì và được quy định ra sao?

Mong nhận được giải đáp của luật sư.

Xin chân thành cảm ơn! [Phượng - Hà Nội]

Chào bạn, nội dung bạn hỏi chúng tôi nghiên cứu và giải đáp như sau:

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 4 Quyết định số 13/2018/QĐ-TTg thì hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn để báo cáo Ngân hàng Nhà nước của tổ chức tín dụng được quy định bao gồm:

Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có dấu xác nhận của tổ chức tín dụng, bao gồm:

- Văn bản của tổ chức tín dụng đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan theo mẫu tại Phụ lục đính kèm Quyết định này;

- Các hồ sơ, tài liệu chứng minh tổ chức tín dụng đã đáp ứng Điều kiện tại điểm a Khoản 2 Điều 3 Quyết định 13/2018/QĐ-TTg;

- Văn bản thẩm định của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, dự án, phương án vay vốn của khách hàng;

- Văn bản phê duyệt cấp tín dụng đối với khách hàng của cấp có thẩm quyền của tổ chức tín dụng đề nghị;

- Văn bản đề nghị được cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng của khách hàng;

- Hồ sơ pháp lý liên quan đến khách hàng đề nghị cấp tín dụng, bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 03 năm liền trước năm đề nghị, các tài liệu liên quan khác;

- Hồ sơ pháp lý liên quan đến dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng, bao gồm:

+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản phê duyệt, chấp thuận dự án, phương án của cấp có thẩm quyền.

+ Các tài liệu có liên quan khác.

- Báo cáo về tình hình quan hệ tín dụng và nhu cầu cấp tín dụng vượt giới hạn của một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan theo Mẫu biểu số 01 tại Phụ lục đính kèm Quyết định 13/2018/QĐ-TTg.

6. Xác định mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn như thế nào?

Khách hàng: Kính mong luật sư giải đáp giúp tôi nội dung thắc mắc sau đây. Việc xác định mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn được quy định như thế nào? Hy vọng nhận được tư vấn của luật sư.

Chân thành cảm ơn! [Khánh Huyền - Hải Phòng]

Chào bạn, nội dung bạn hỏi chúng tôi nghiên cứu và giải đáp như sau:

Việc xác định mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn được quy định tại Điều 5 Quyết định số 13/2018/QĐ-TTg thì Mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan được xác định theo công thức:

MCTDTĐ = DN + CC+ ĐN

Trong đó:

- MCTDTĐ là mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn;

- DN là tổng mức dư nợ cấp tín dụng tại thời điểm báo cáo;

- CC là số tiền còn được cấp theo hợp đồng tín dụng đã ký;

- ĐN là số tiền đề nghị cấp tín dụng mới được chấp thuận.

Trong công thức trên, DN, CC và ĐN được xác định như sau:

- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng tại thời điểm báo cáo [DN] được tính vào mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn là tổng mức dư nợ cấp tín dụng của một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan tại tổ chức tín dụng tại thời điểm báo cáo, bao gồm:

+ Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đã cấp trong giới hạn cho phép thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng;

+ Tổng mức dư nợ cấp tín dụng vượt giới hạn đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn còn hiệu lực tính đến thời điểm báo cáo.

- Số tiền còn được cấp theo hợp đồng tín dụng đã ký [CC] được tính vào mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn là số tiền còn lại mà tổ chức tín dụng còn được tiếp tục cấp tín dụng, bao gồm:

+ Số tiền còn cấp tín dụng của các hợp đồng tín dụng đã ký trong giới hạn cho phép thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng;

+ Số tiền còn cấp tín dụng của những Khoản tín dụng đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn còn hiệu lực tính đến thời điểm báo cáo.

- Đề nghị cấp tín dụng mới được chấp thuận [ĐN]:

Số tiền đề nghị mới được tính vào mức cấp tín dụng tối đa là tổng số tiền của các Khoản tín dụng mới được Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn.

Trên đây là nội dung trả lời về việc xác định mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 13/2018/QĐ-TTg.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về nội dung "Giới hạn cấp tín dụng là gì? Điều kiện để được cấp tín dụng vượt giới hạn đối với khách hàng và tổ chức tín dụng".

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!

Bộ phận tư vấn pháp luật ngân hàng - Luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề