Toán lớp 5 bài 4 trang 162 luyện tập

Cuối năm 2000 số dân của nước ta là 77 515 000 người. Nếu tỉ lệ tăng dân số hằng năm là 1,3 % thì đến hết năm 2001 số dân của nước ta là bao nhiêu người ?

Bài giải:

Số dân của nước ta tăng thêm trong năm 2001 là:

77515000 x 1,3 : 100 = 1007695 [người].

Số dân của nước ta tính đến cuối năm 2001 là:

77515000 + 1007695 = 78522695 [người]

Đáp số: 78522695 người.

Bài 4 trang 162 sgk toán 5 luyện tập

Một thuyền máy đi xuôi dòng từ A đến B. Vận tốc của thuyền máy khi nước lặng là 22,6km/giờ và vận tốc dòng nước là 2,2km/giờ. Sau 1 giờ 15 phút thì thuyền máy đến bến B. Tính độ dài quãng sông AB.

Hướng dẫn: Vận tốc của thuyền máy khi xuôi dòng bằng tổng vận tốc của thuyền máy khi nước lặng và vận tốc dòng nước.

Bài giải:

Ghi nhớ: a] Vận tốc của một vật xuôi dòng nước bằng vận tốc của vật khi nước lặng cộng vận tốc dòng nước.

Một thuyền máy đi xuôi dòng từ \[A\] đến \[B\]. Vận tốc của thuyền máy khi nước lặng là \[22,6\]km/giờ và vận tốc dòng nước là \[2,2\]km/giờ. Sau \[1\] giờ \[15\] phút thì thuyền máy đến bến \[B\]. Tính độ dài quãng sông \[AB.\]

Hướng dẫn: Vận tốc của thuyền máy khi xuôi dòng bằng tổng vận tốc của thuyền máy khi nước lặng và vận tốc dòng nước.

Một ô tô và một xe máy khởi hành cùng một lúc và đi ngược chiều nhau. Ô tô đi từ A với vận tốc \[48,5\] km/giờ, xe máy đi từ B với vận tốc \[33,5\] km/giờ. Sau \[1\] giờ \[30\] phút ô tô và xe máy gặp nhau tại C. Hỏi quãng đường AB dài bao nhiêu ki-lô-mét ?

Hướng dẫn:

Bước 1: Tính quãng đường cả ô tô và xe máy đi được trong 1 giờ

Bằng vận tốc của ô tô cộng vận tốc của xe máy

Bước 2: Tính quãng đường AB chính bằng quãng đường ô tô và xe máy đi được trong \[1\] giờ \[30\] phút

Bài giải:

Đổi: \[1\] giờ \[30\] phút = \[1,5\] giờ

Quãng đường cả ô tô và xe máy đi được trong một giờ là:

\[48,5 + 33,5 = 82\] [km/giờ]

Quãng đường AB dài là:

\[82 \times 1,5 = 123\] [km]

Đáp số: \[123\] km

Xem video bài giảng và làm thêm bài luyện tập về bài học này ở đây để học tốt hơn.

Toán lớp 5 trang 162 Bài 4 là lời giải bài Luyện tập SGK Toán 5; với hướng dẫn chi tiết lời giải giúp cho các em học sinh tham khảo, ôn tập, củng cố kỹ năng giải Toán. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.

Giải Bài 4 Toán lớp 5 trang 162

Đề bài: Một thuyền máy đi xuôi dòng từ bến A đến bến B. Vận tốc của thuyền máy khi nước lặng là 22,6 km/giờ và vận tốc dòng nước là 2,2 km/giờ. Sau 1 giờ 15 phút thì thuyền máy đến bến B. Tính độ dài quãng sông AB.

Hướng dẫn: Vận tốc của thuyền máy khi xuôi dòng bằng tổng vận tốc của thuyền máy khi nước lặng và vận tốc dòng nước.

Hướng dẫn:

Để giải được bài toán, ta thực hiện các bước sau:

+ Bước 1: Tính vận tốc xuôi dòng của thuyền máy.

Vận tốc xuôi dòng = Vận tốc thực của thuyền máy + vận tốc dòng nước

+ Bước 2: Tính độ dài quãng sông AB

Độ dài quãng sông = Vận tốc xuôi dòng x thời gian xuôi dòng

Lời giải:

Đổi 1 giờ 15 phút = 1,25 giờ

Vận tốc xuôi dòng của thuyền máy là:

22,6 + 2,2 = 24,8 [km/giờ]

Độ dài quãng sông AB là:

24,8 x 1,25 = 31 [km]

Đáp số: 31km

-> Bài tiếp theo: Bài 1 trang 163 Toán lớp 5

----

Trên đây là lời giải chi tiết Luyện tập Toán lớp 5 Bài 4 trang 162 cho các em học sinh tham khảo, nắm được cách giải các dạng toán Chương 5: Ôn tập. Qua đó giúp các em học sinh ôn tập chuẩn bị cho các bài thi giữa và cuối học kì lớp 5.

Giải bài tập trang 162 SGK Toán 5: Luyện tập phép nhân bao gồm đáp án và hướng hướng dẫn giải chi tiết. Lời giải hay bài tập Toán 5 này sẽ giúp các em học sinh ôn tập lại các phép tính nhân phân số, số thập phân và dạng Toán có lời văn với dạng bài tập này, kết hợp phép nhân trong bài toán đo độ dài khối lượng. Sau đây mời các em cùng tham khảo chi tiết lời giải bài Luyện tập về phép nhân – SGK toán 5 [bài 1, 2, 3, 4 trang 162/SGK Toán 5] mà VnDoc đã chuẩn bị dưới đây.

\>> Bài trước: Giải bài tập trang 162 SGK Toán 5: Ôn tập phép nhân

Toán lớp 5 trang 162

Toán lớp 5 trang 162 luyện tập Câu 1

Câu 1: Chuyển thành phép nhân rồi tính:

  1. 6,75kg + 6,75kg + 6,75kg
  1. 7,14m2 + 7,14m2 + 7,14m2 x 3
  1. 9,26dm3 x 9 + 9,26dm3

Hướng dẫn giải:

Áp dụng các công thức:

]

Đáp án

  1. 6,75kg + 6,75kg + 6,75kg = 6,75kg x 3 = 20,25kg.
  1. 7,14m2 + 7,14m2 + 7,14m2 x 3 = 7,14m2 x [1 + 1 + 3]

\= 7,14m2 x 5 = 35,7m2

  1. 9,26dm3 x 9 + 9,26dm3 = 9,26dm3 x [9 + 1]

\= 9,26dm3 x 10 = 92,6dm3.

Toán lớp 5 trang 162 luyện tập Câu 2

Câu 2: Tính:

  1. 3,125 + 2,075 x 2
  1. [3,125 + 2,075] x 2

Hướng dẫn giải:

- Biểu thức có dấu ngoặc thì tính trong ngoặc trước, ngoài ngoặc sau.

- Biểu thức có phép tính nhân và phép cộng thì ta thực hiện hiện phép tính nhân trước, phép tính cộng sau.

Đáp án

  1. 3,125 + 2,075 x 2

\= 3,125 + 4,15 = 7,275

  1. [3,125 + 2,075] x 2

\= 5,2 x 2 = 10,4.

Toán lớp 5 trang 162 luyện tập Câu 3

Câu 3: Cuối năm 2000 số dân của nước ta là 77 515 000 người. Nếu tỉ lệ tăng dân số hằng năm là 1,3 % thì đến hết năm 2001 số dân của nước ta là bao nhiêu người?

Hướng dẫn giải:

Cách 1 :

- Tính số người tăng thêm = 1,3% của 77515000 người = số dân cuối năm 2000 : 100 × 1,3.

- Số dân cuối năm 2001 = số dân cuối năm 2000 + số người tăng thêm.

Cách 2 :

- Coi số dân cuối năm 2000 là 100%.

- Tìm tỉ số phần trăm của số dân cuối năm 2001 so với số dân năm 2000 : 100% + 1,3% = 101,3%

- Số dân cuối năm 2001= số dân cuối năm 2000 : 100 × 101,3.

Đáp án

Cách 1: Số dân của nước ta tăng thêm trong năm 2001 là:

77515000 x 1,3 : 100 = 1007695 [người].

Số dân của nước ta tính đến cuối năm 2001 là:

77515000 + 1007695 = 78522695 [người]

Đáp số: 78522695 người.

Cách 2:

Coi số dân cuối năm 2000 là 100%.

Tỉ số phần trăm của số dân cuối năm 2001 so với số dân năm 2000 là:

100% + 1,3% = 101,3%

Số dân của nước ta tính đến cuối năm 2001 là:

77515000 : 100 × 101,3 = 78522695 [người]

Đáp số: 78522695 người.

Toán lớp 5 trang 162 luyện tập Câu 4

Câu 4: Một thuyền máy đi xuôi dòng từ A đến B. Vận tốc của thuyền máy khi nước lặng là 22,6km/giờ và vận tốc dòng nước là 2,2km/giờ. Sau 1 giờ 15 phút thì thuyền máy đến bến B. Tính độ dài quãng sông AB.

Hướng dẫn: Vận tốc của thuyền máy khi xuôi dòng bằng tổng vận tốc của thuyền máy khi nước lặng và vận tốc dòng nước.

Hướng dẫn giải:

  1. Vận tốc của một vật xuôi dòng nước bằng vận tốc của vật khi nước lặng cộng vận tốc dòng nước.
  1. Vận tốc của một vật khi ngược dòng nước bằng vận tốc của vật khi nước lặng trừ vận tốc dòng nước.

Đáp án

1 giờ 15 phút = 1,25 giờ.

Vận tốc của thuyền máy khi xuôi dòng là:

22,6 + 2,2 = 24,8 [km/giờ]

Độ dài quãng sông AB là: 24,8 x 1,25 = 31 [km]

Đáp số: 31km.

Có thể giải như sau

1 giờ 15 phút = 1,25 giờ

Độ dài của quãng sông AB là:

[22,6 + 2,2] x 1,25 = 31 [km]

Đáp số: 31 km

\>> Bài tiếp theo: Giải bài tập trang 163, 164 SGK Toán 5: Ôn tập phép chia

Giải bài tập trang 162 SGK Toán lớp 5: Luyện tập phép nhân bao gồm các bài tập tự luyện SGK có phương pháp giải và lời giải chi tiết cho từng dạng bài tập cho các em học sinh tham khảo, nắm được cách giải các dạng toán về phép nhân số thập phân, tính chất kết hợp của phép nhân, phép nhân trong bài toán có lời văn, hệ thống lại các kiến thức Toán 5 chương 5 Ôn tập.. Tham khảo và luyện tập bài tập SBT Toán 5, Toán 5 VNEN để biết thêm các cách giải bài tập toán ôn tập tổng hợp học kì 1, 2. Hy vọng với những tài liệu này, các em học sinh sẽ học tốt môn Toán lớp 5 hơn mà không cần sách giải. Chúc các bạn học tốt.

Bài tập Luyện tập phép nhân

  • Giải vở bài tập Toán lớp 5 tập 2 bài 154: Luyện tập phép nhân
  • Giải Toán lớp 5 VNEN bài 105: Ôn tập về phép nhân, phép chia
  • Giải Toán lớp 5 VNEN bài 106: Em ôn lại những gì đã học

Trắc nghiệm Luyện tập phép nhân

Để tham khảo và luyện tập tài liệu lớp 5 khác, mời các em cùng xem thêm Lý thuyết Toán lớp 5, Giải Vở Bài Tập Toán 5, Bài tập Toán lớp 5, Trắc nghiệm Toán lớp 5.

Chủ Đề